Theo thống kê tại Việt Nam, tỷ lệ loét dạ dày – tá tràng chiếm 35% tổng số ca mắc bệnh lý ở ống tiêu hóa và là nguyên nhân chính dẫn đến ung thư dạ dày nếu không được điều trị kịp thời. Nguyên nhân và triệu chứng loét dạ dày – tá tràng là gì? Làm thế nào để phòng tránh loét dạ dày – tá tràng? Mời Cô Bác, Anh Chị cùng tìm hiểu về bệnh loét dạ dày – tá tràng trong bài viết này!
Tổng quan về bệnh loét dạ dày – tá tràng
Loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa thường gặp và dễ dàng được chữa khỏi ở giai đoạn sớm. Nhưng bệnh loét dạ dày – tá tràng cũng trở nên nguy hiểm nếu không được điều trị đúng cách và có thể dẫn đến ung thư dạ dày – tá tràng.
Bệnh loét dạ dày là gì?
Bệnh loét dạ dày còn gọi là bệnh loét dạ dày – tá tràng (tên tiếng Anh: peptic ulcer) là các vết loét phát triển trong dạ dày và đoạn đầu của tá tràng. Các tổn thương này do axit ăn mòn hoặc do vi khuẩn Hp phát triển ở lớp niêm mạc (lớp trong cùng của dạ dày – tá tràng). Các tổn thương này ăn sâu qua niêm mạc từ đó để lộ lớp cơ niêm (lớp dưới thành dạ dày – tá tràng) và hình thành vết loét.
Phân loại loét dạ dày
Dựa vào đặc điểm, vị trí và tên gọi của các cơ quan thuộc ống tiêu hóa trên, loét dạ dày – tá tràng được chia ra thành 4 loại chính, cụ thể:
- Loét thực quản – tâm vị: xảy ra ở thực quản do lỗ tâm vị mất khả năng đóng kín và thường là biến chứng của bệnh trào ngược dạ dày – thực quản.
- Loét dạ dày cấp tính: xảy ra trong phần thân của dạ dày do nhiễm khuẩn Helicobacter pylori gây ra hoặc các loại axit, enzym phá hủy lớp niêm mạc bảo vệ dạ dày gây nên các vết loét.
- Loét dạ dày mạn tính: cũng như giai đoạn cấp tính nhưng bệnh có các biến chứng nặng hơn, kéo dài, xảy ra liên tục và khó điều trị hơn.
- Loét tá tràng: xảy ra tại phần trên tá tràng giữa môn vị và tá tràng. Nguyên nhân do hang môn vị bị mở gây trào dịch dạ dày hình thành các vết loét.
Các giai đoạn của bệnh loét dạ dày – tá tràng
Loét dạ dày – tá tràng được chia thành 3 giai đoạn, bao gồm:
- Giai đoạn 1: Lớp niêm mạc dạ dày bị ăn mòn bởi các tác nhân gây viêm loét dạ dày. Các vết viêm có bề ngang khoảng 1-2 cm.
- Giai đoạn 2: Nếu các tổn thương niêm mạc dạ dày không được điều trị ở giai đoạn 1, viêm niêm mạc tiến triển thành vết loét. Các vết viêm hoặc sẹo xuất hiện trong thành dạ dày – tá tràng.
- Giai đoạn 3: Các vết loét dạ dày – tá tràng tiến triển thành lỗ thủng trên mô dạ dày gây xuất huyết tiêu hóa và nguy hiểm đến tính mạng. Ngoài ra, loét dạ dày – tá tràng ở giai đoạn 3 có thể gây ra các biến chứng tiêu hóa nghiêm trọng hơn như: ung thư dạ dày, ung thư tá tràng,…
Yếu tố nguy cơ và nguyên nhân gây loét dạ dày – tá tràng
Nguyên nhân gây loét dạ dày – tá tràng phổ biến là do nhiễm vi khuẩn Hp hoặc do sử dụng thuốc NSAID. Hút thuốc lá, tình trạng tâm lý căng thẳng, chế độ ăn uống, sinh hoạt không điều độ,… là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh loét dạ dày hoặc khiến bệnh trầm trọng hơn.
Nguyên nhân loét dạ dày – tá tràng là gì?
Bên trong dạ dày được bao phủ bởi lớp nhầy giúp bảo vệ lớp niêm mạc chống lại axit và enzym trong dịch dạ dày. Nhưng nếu lượng axit tăng lên hoặc lượng chất nhầy giảm xuống thì lớp chất nhầy sẽ bị phá hủy là nguyên nhân gây loét niêm mạc dạ dày, tá tràng.
- Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori là nguyên nhân chính dẫn đến viêm loét dạ dày – tá tràng và ung thư dạ dày. Theo một khảo sát tại Việt Nam, mỗi năm, nước ta có 70% dân số bị nhiễm khuẩn Hp. Trong đó, cứ 1.000 người dân Hà Nội thì có 700 người bị nhiễm khuẩn Hp và tại Tp.HCM 90% số ca bị viêm loét dạ dày có sự hiện diện của vi khuẩn Hp.
- Sử dụng các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen, ertoricoxib, aspirin,… và các chất kích thích cũng là nguyên nhân dẫn đến loét dạ dày.
Nguyên nhân hiếm gặp khác gây nên viêm loét dạ dày là Hội chứng Zollinger – Ellision. Hội chứng này có khả năng làm tăng hàm lượng axit trong dịch dạ dày.
Yếu tố nguy cơ gây loét dạ dày – tá tràng
Ngoài các nguyên nhân chính, một số yếu tố nguy cơ loét dạ dày – tá tràng hoặc làm nặng hơn như:
- Lây nhiễm vi khuẩn Hp qua đường ăn uống, tiếp xúc gần, sử dụng chung vật dụng cá nhân với người đã nhiễm,…
- Thường xuyên sử dụng các loại thuốc giảm đau, thuốc chống đông máu, thuốc ức chế chống hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI),…
- Hút thuốc lá thường xuyên.
- Uống rượu bia quá 350ml một ngày gây kích ứng, ăn mòn lớp niêm mạc dạ dày và làm tăng lượng axit bên trong dịch dạ dày.
- Thường xuyên bị căng thẳng, lo lắng, áp lực kéo dài.
- Ăn uống, sinh hoạt không điều độ, ăn thức ăn cay nóng, chứa hàm lượng chất béo cao.
- Xuất hiện các khối u trong dạ dày – tá tràng (polyp dạ dày).
Những ai có khả năng cao mắc bệnh loét dạ dày – tá tràng?
Theo nghiên cứu của Trường Đại Học Y Harvard, loét dạ dày – tá tràng thường xuất hiện ở độ tuổi từ 30 – 50 và phổ biến ở nam giới hơn nữ giới.
Bệnh loét dạ dày – tá tràng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi kể cả trẻ em. Tuy nhiên, các trường hợp sau có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, bao gồm:
- Người lớn trên 50 tuổi.
- Người đã bị nhiễm vi khuẩn Hp hoặc tiếp xúc gần với các trường hợp nhiễm khuẩn Hp như: hôn, dùng chung vật dụng ăn uống cá nhân,…
- Người thường xuyên sử dụng thuốc giảm đau.
- Người thường xuyên uống rượu bia, cà phê, đồ uống có cồn, hút thuốc lá,… hoặc sử dụng các chất kích thích.
- Người đã từng xạ trị ở vùng bụng.
- Người có thói quen ăn uống, sinh hoạt không điều độ, ăn các thực phẩm cay nóng.
- Tiền sử gia đình hoặc bản thân từng mắc các bệnh lý về dạ dày như viêm dạ dày, viêm trợt dạ dày,…
Dấu hiệu và triệu chứng bệnh loét dạ dày – tá tràng
Dấu hiệu và triệu chứng loét dạ dày – tá tràng sẽ xuất hiện khác nhau ở mỗi người bệnh tùy theo vị trí loét và mức độ tổn thương ở dạ dày, tá tràng. Triệu chứng của bệnh loét dạ dày thường gặp là đau vùng thượng vị, đau bụng, nóng rát vùng thượng vị,…
Bệnh loét dạ dày – tá tràng nếu không được điều trị có thể dẫn đến đau dạ dày kéo dài, xuất huyết dạ dày gây nguy hiểm đến tính mạng. Loét dạ dày – tá tràng mạn tính có thể dẫn đến ung thư dạ dày.
Các triệu chứng của loét dạ dày – tá tràng là gì?
Triệu chứng loét dạ dày – tá tràng thường rõ ràng nhưng dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý tiêu hóa khác. Khi nhận thấy các triệu chứng sau, Cô Bác, Anh Chị nên đi thăm khám để xác định bệnh lý chính xác.
- Đau bụng vùng thượng vị hoặc trên rốn kéo dài, lặp đi lặp lại nhiều lần trong vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng. Các cơn đau có thể xuất hiện trong khi ngủ hoặc khi vừa thức giấc.
- Đau bụng xảy ra khi Cô Bác, Anh Chị nhịn ăn và hết đau sau khi ăn hoặc sử dụng thuốc ức chế axit.
- Khó chịu vùng bụng, cảm thấy nóng rát vùng thượng vị.
- Cảm giác đầy hơi, chướng bụng, ợ chua, ợ nóng.
- Buồn nôn, nôn ói sau khi ăn, có thể nôn ra máu.
- Xuất huyết dạ dày khiến phân có màu đen hoặc có máu lẫn trong phân (tiêu ra phân đen).
- Rối loạn tiêu hóa như táo bón hoặc tiêu chảy.
- Cảm thấy khó thở, mệt mỏi, chán ăn.
- Sụt cân không chủ đích.
- Đau vùng bụng lan ra sau lưng hoặc từ rốn đến giữa ngực.
- Tức ngực.
Ở giai đoạn đầu khi các vết loét dạ dày còn nhỏ, có thể Cô Bác, Anh Chị sẽ không có triệu chứng gì đặc biệt hoặc chỉ cảm thấy đau dạ dày.
Loét dạ dày – tá tràng cũng có thể xuất hiện ở trẻ sơ sinh. Tình trạng thủng và xuất huyết trong dạ dày – tá tràng gây đau bụng thường xuyên ở trẻ nhỏ.
Dấu hiệu cảnh báo bệnh loét dạ dày – tá tràng cần thăm khám ngay
Cô Bác, Anh Chị nên đến gặp bác sĩ tại bệnh viện/phòng khám nội soi dạ dày khi các dấu hiệu và triệu chứng loét dạ dày – tá tràng, không nên tự mua thuốc uống hay cố gắng chịu đựng vì bệnh lý này kéo dài gây ra rất nhiều biến chứng khác và có thể dẫn đến ung thư dạ dày.
Đi khám bác sĩ nếu Cô Bác, Anh Chị đang dùng thuốc kháng axit, thuốc kháng histamin H2 (thuốc chẹn H2) không kê đơn để giảm đau nhưng vẫn tái phát các triệu chứng.
Nếu Cô Bác, Anh Chị nghi ngờ mình bị loét dạ dày – tá tràng hãy gặp bác sĩ thăm khám để chẩn đoán chính xác, điều trị bệnh kịp thời để cải thiện chất lượng cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày.
Chẩn đoán bệnh loét dạ dày – tá tràng
Quy trình chẩn đoán bệnh loét dạ dày – tá tràng bao gồm khám lâm sàng và thực hiện các cận lâm sàng như sau:
Khám lâm sàng
Để chẩn đoán bệnh chính xác, bác sĩ sẽ hỏi Cô Bác, Anh Chị:
- Thông tin tình trạng sức khỏe của Cô Bác, Anh Chị
- Tiền sử bệnh của bản thân và gia đình
- Các loại thuốc đã và đang sử dụng kể cả thực phẩm chức năng
- Các phẫu thuật đã từng thực hiện
- Các triệu chứng Cô Bác, Anh Chị đang gặp phải
Nếu bác sĩ nghi ngờ Cô Bác, Anh Chị bị loét dạ dày – tá tràng, Cô Bác, Anh Chị sẽ được chỉ định thực hiện một số cận lâm sàng khác để chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe.
Cận lâm sàng
Khi thăm khám cận lâm sàng, bác sĩ sẽ cần làm các xét nghiệm, nội soi tiêu hóa hoặc chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây loét dạ dày – tá tràng.
Xét nghiệm
Bác sĩ sẽ chỉ định Cô Bác, Anh Chị thực hiện các xét nghiệm công thức máu, xét nghiệm phân hoặc kiểm tra hơi thở để xác định xác định xem Cô Bác, Anh Chị có bị nhiễm vi khuẩn Hp hay không đồng thời loại trừ các bệnh lý liên quan khác.
- Xét nghiệm kháng thể trong máu để tìm bằng chứng nhiễm khuẩn Hp: Nếu kết quả dương tính Cô Bác, Anh Chị có thể sẽ được tư vấn điều trị mà không cần làm thêm các xét nghiệm khác. Ngoài ra, xét nghiệm máu giúp xác định số lượng và hình dạng của hồng cầu để kiểm tra bệnh thiếu máu của cơ thể.
- Xét nghiệm phân để tìm kháng nguyên Hp lẫn trong phân. Xét nghiệm vi khuẩn Hp này đặc hiệu hơn xét nghiệm kháng thể trong máu.
- Kiểm tra Hp bằng xét nghiệm hơi thở: đây là phương pháp xác định vi khuẩn Hp được nhiều nước áp dụng, có độ chính xác cao, thực hiện nhanh và không xâm lấn.
Nội soi tiêu hóa
Nội soi tiêu hóa là phương pháp thông dụng và có độ chính xác cao để chẩn đoán các bệnh lý dạ dày. Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, biểu hiện lâm sàng, kết quả xét nghiệm mà phương pháp nội soi có hoặc không có sinh thiết.
- Nội soi tá tràng hay nội soi dạ dày giúp bác sĩ quan sát được vị trí, tình trạng và số lượng các vết loét bên trong thành thực quản, dạ dày và tá tràng. Dây soi có gắn camera độ phóng đại trên 500 lần, soi đến cấp độ tế bào kết hợp công nghệ trí tuệ nhân tạo AI để chẩn đoán được chính xác và đồng nhất kết quả.
- Sinh thiết tế bào để xác định các vết viêm loét hoặc chẩn đoán ung thư dạ dày – tá tràng.
Trong quá trình thực hiện các bác sĩ sẽ sử dụng kỹ thuật nội soi hình ảnh tăng cường NBI kết hợp nhuộm ảo để phát hiện các tổn thương đồng thời có thể kết hợp với các chẩn đoán hình ảnh khác như siêu âm, chụp X–quang, CT, MRI,… để đảm bảo kết quả chẩn đoán được chính xác nhất.
Chẩn đoán hình ảnh
Chụp X-quang với chất cản quang Bari là phương pháp chẩn đoán hình ảnh để phát hiện, đánh giá tình trạng viêm loét dạ dày – tá tràng. Trong một vài trường hợp, bác sĩ chỉ định chụp CT hoặc MRI vùng bụng và ngực để xác định vị trí, mức độ xâm lấn và kích thước của vết loét.
Tiên lượng và biến chứng của loét dạ dày – tá tràng
Tiên lượng
Theo Khảo sát của trung tâm Thông tin Công nghệ Sinh học Quốc gia, Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ được cập nhật vào ngày 29/01/2021:
- Loét dạ dày – tá tràng là vấn đề toàn cầu với nguy cơ phát triển suốt đời từ 5% đến 10%.
- Loét dạ dày – tá tràng có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm. Nếu Cô Bác, Anh Chị không điều trị sẽ gây loét dạ dày mạn tính hoặc khởi phát thành giai đoạn tiền ung thư sẽ khó điều trị hơn.
- Tỷ lệ tái phát của loét dạ dày – tá tràng lên đến 60%. Bệnh dễ dàng tái phát do nhiễm lại vi khuẩn Hp hoặc điều trị nhiễm Hp chưa triệt để, tiếp tục sử dụng thuốc NSAID, hút thuốc lá và mắc các bệnh lý khác như loét tá tràng, thủng hoặc chảy máu.
- Tỷ lệ tử vong do bệnh loét dạ dày – tá tràng đã giảm đáng kể trong những năm gần đây.
Biến chứng bệnh lý
Loét dạ dày – tá tràng nếu không được điều trị sẽ gây nên các biến chứng nguy hiểm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời sống và tinh thần của Cô Bác, Anh Chị như:
- Chảy máu bên trong dạ dày: xuất huyết dạ dày tại vị trí viêm loét có thể khiến Cô Bác, Anh Chị bị thiếu máu, gây suy nhược cơ thể phải nhập viện để truyền máu. Mất máu nghiêm trọng có thể gây nôn mửa, nôn ra máu, máu lẫn trong phân, mệt mỏi, vã mồ hôi,…
- Thủng dạ dày – tá tràng: do lớp nhầy bảo vệ niêm mạc bị phá hủy nên axit có trong dịch dạ dày sẽ gây nên các vết loét. Tình trạng này ngày càng nặng sẽ ăn sâu hơn vào các lớp của dạ dày (niêm mạc, dưới niêm mạc, cơ trơn và thanh mạc) gây ra các lỗ thủng, khiến vị trí đó bị nhiễm trùng hay còn gọi là viêm phúc mạc.
- Tắc nghẽn dạ dày hoặc hẹp môn vị: loét dạ dày có thể ngăn chặn quá trình vận chuyển thức ăn qua hệ tiêu hóa, khiến Cô Bác, Anh Chị dễ bị nôn, chán ăn, giảm cảm giác thèm ăn dẫn đến sụt cân không kiểm soát.
- Ung thư dạ dày: các nghiên cứu cho thấy những người nhiễm vi khuẩn Hp có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao gấp 3 – 6 lần người bình thường. Tầm soát ung thư tiêu hóa định kỳ giúp phát hiện sớm các bệnh lý ung thư ở đường tiêu hóa ngày từ khi chưa có biểu hiện cụ thể.
Ngoài các biến chứng trên, bị loét dạ dày có thể ảnh hưởng đến các bệnh lý khác như rối loạn tiêu hóa, viêm teo niêm mạc dạ dày,…
Phương pháp điều trị loét dạ dày – tá tràng
Điều trị loét dạ dày – tá tràng phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Đa phần để điều trị bệnh, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn Hp phối hợp thuốc kháng axit dạ dày. Ngoài ra, nếu sử dụng thuốc không khắc phục tình trạng bệnh, bác sĩ tiến hành phẫu thuật để ngăn chặn sự phát triển của các vết loét. Ngoài ra, nếu sử dụng thuốc không khắc phục tình trạng bệnh, bác sĩ tiến hành phẫu thuật để ngăn chặn sự phát triển của các vết loét.
Nguyên tắc điều trị loét dạ dày – tá tràng
Khi có các triệu chứng như đau bụng, ợ chua, ợ nóng thì Cô Bác, Anh Chị không nên tự ý mua thuốc điều trị mà hãy đến thăm khám tại bệnh viện/phòng khám dạ dày và nhờ bác sĩ tư vấn. Thuốc trung hòa axit dạ dày, các loại thuốc giảm đau có thể giảm bớt cơn đau của Cô Bác, Anh Chị nhưng chỉ trong một thời gian ngắn.
Phác đồ điều trị loét dạ dày – tá tràng sẽ tập trung vào:
- Làm giảm lượng axit
- Tăng cường lớp màng nhầy bảo vệ
- Chữa lành các vết loét
- Ngăn ngừa biến chứng của loét dạ dày – tá tràng
Bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh điều trị loét dạ dày nếu nguyên nhân do nhiễm khuẩn Hp.
Các phương pháp điều trị loét dạ dày – tá tràng
Tùy theo nguyên nhân gây loét dạ dày – tá tràng mà bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Điều quan trọng là người bệnh cần đi thăm khám sớm ngay khi có các dấu hiệu bất thường. Các phương pháp chữa loét dạ dày – tá tràng có thể bao gồm:
- Thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn Hp
- Thuốc ngăn sản sinh axit dạ dày
- Phẫu thuật
- Thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt
Thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn Hp
Thông thường bác sĩ sẽ kết hợp 2 – 3 phương pháp điều trị, kết hợp các loại thuốc kháng sinh để diệt vi khuẩn Hp nếu xác định bệnh loét dạ dày của bệnh nhân do nhiễm khuẩn Hp và làm giảm các triệu chứng ợ chua, ợ nóng. Phác đồ điều trị loét dạ dày sẽ kéo dài khoảng 10 – 14 ngày và sẽ được nội soi lại để theo dõi tình trạng bệnh lý cũng như thay đổi phương pháp điều trị phù hợp.
Thuốc ngăn sản sinh axit dạ dày
Một số loại thuốc kháng axit dạ dày có thể được sử dụng để điều trị nếu các vết loét không phải do khuẩn Hp gây nên như:
- Thuốc ức chế proton hay còn gọi là PPIs là chất kháng axit được kê đơn phổ biến nhất để điều trị chứng ợ nóng và các rối loạn axit. Chúng giúp người bệnh kiểm soát và hạn chế sản sinh axit trong dạ dày.
- Thuốc Bismuth hay còn gọi là thuốc bảo vệ tế bào niêm mạc dạ dày. Thuốc Bismuth giúp bao phủ vết loét và bảo vệ chúng khỏi axit dạ dày. Ngoài ra thuốc Bismuth cũng giúp diệt vi khuẩn Hp và thường được sử dụng cùng với các loại thuốc kháng sinh khác.
- Thuốc kháng axit là các loại thuốc làm giảm các triệu chứng trong một thời gian ngắn nhưng không có tác dụng điều trị các vết loét. Khi Cô Bác, Anh Chị uống thuốc kháng axit sẽ khiến các loại thuốc kháng axit dạ dày khác không hoạt động vì vậy Cô Bác, Anh Chị nên cần sự tư vấn đến từ bác sĩ không tự ý mua thuốc bên ngoài về sử dụng.
Lưu ý: Cô Bác, Anh Chị cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc điều trị loét dạ dày – tá tràng.
Phẫu thuật
Trong một số trường hợp, nếu bệnh nhân được phát hiện trễ, bệnh tiến triển nặng, các vết loét xuất hiện nhiều và xâm lấn sâu hơn vào các lớp tế bào. Phẫu thuật sẽ được thực hiện trong một số trường hợp bệnh được phát hiện trễ, bệnh tiến triển nặng, các vết loét xuất hiện nhiều và xâm lấn sâu hơn vào các lớp tế bào.
Phẫu thuật sẽ được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Bệnh loét dạ dày – tá tràng tái phát nhiều lần.
- Không có khả năng chữa khỏi bằng thuốc kháng sinh hoặc thuốc ức chế axit.
- Chảy máu bên trong lòng dạ dày gây mất máu, suy nhược, không thể cầm được máu.
- Vết loét quá lớn, thủng dạ dày, nhiều vết loét trên thành dạ dày.
Phương pháp phẫu thuật điều trị loét dạ dày bao gồm:
- Loại bỏ toàn bộ vết loét.
- Lấy mô từ một phần khác của ruột và vá lên vị trí vết loét.
- Thắt động mạch chủ.
- Cắt dây thần kinh dạ dày để giảm sản xuất axit dạ dày.
- Phẫu thuật cắt bỏ hang vị.
- Phẫu thuật cắt bán phần, một phần hoặc toàn bộ dạ dày (từ 30% – 90% dạ dày đoạn xa).
Sau phẫu thuật, có đến 30% bệnh nhân có các triệu chứng phụ bao gồm sụt cân, tiêu hóa kém, suy nhược, thiếu máu, mắc hội chứng Dumping, hạ đường huyết phản ứng, nôn ra mật, liệt dạ dày, loét tái phát.
Thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt
Nếu Cô Bác, Anh Chị được bác sĩ chẩn đoán loét dạ dày mức độ nhẹ, các vết loét còn nhỏ chỉ cần điều trị bằng thuốc kháng sinh kết hợp với chế độ ăn uống phù hợp có thể làm giảm triệu chứng, các vết loét được chữa lành nhanh hơn.
- Ngừng sử dụng các loại thuốc giảm đau NSAID.
- Hạn chế các thực phẩm cay nóng.
- Thay đổi chế độ ăn nhiều rau xanh, giảm chất béo, thường xuyên luyện tập thể thao hợp lí và khoa học.
- Bổ sung lợi khuẩn qua các sản phẩm có chứa probiotic có thể hỗ trợ diệt vi khuẩn Hp.
- Ngưng sử dụng rượu bia, thuốc lá.
- Nội soi dạ dày – tá tràng, tầm soát ung thư dạ dày hay tầm soát ung thư tá tràng định kỳ theo chỉ định của bác sĩ để theo dõi.
Những điểm cần lưu ý
Phương pháp phòng ngừa loét dạ dày – tá tràng
Cô Bác, Anh Chị có thể giảm nguy cơ bị loét dạ dày – tá tràng nếu tuân theo các khuyến nghị sau đây:
- Hạn chế tiếp xúc gần với người nhiễm khuẩn Hp, tránh các nguy cơ lây nhiễm qua đường ăn uống, thường xuyên rửa tay với xà phòng, ăn thức ăn được nấu chín hoàn toàn,…
- Hạn chế sử dụng thuốc giảm đau, dùng đúng liều lượng, nên sử dụng theo tư vấn của bác sĩ, không uống thuốc khi đói.
- Bệnh nhân nhiễm khuẩn Hp cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ đến khi khỏi bệnh hoàn toàn, uống thuốc kháng sinh theo phác đồ điều trị Hp phù hợp.
- Hạn chế hoặc tránh sử dụng rượu bia, thuốc lá.
- Thay đổi chế độ ăn uống khoa học và hợp lí.
- Bổ sung các lợi khuẩn như probiotic.
- Chế độ nghỉ ngơi và làm việc hợp lý.
Những điều cần lưu ý về bệnh loét dạ dày – tá tràng
- Loét dạ dày – tá tràng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, giới tính kể cả trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
- Nguyên nhân chủ yếu gây loét dạ dày – tá tràng là do nhiễm vi khuẩn Hp hoặc thuốc NSAID.
- Dạ dày đau bỏng rát là triệu chứng loét dạ dày – tá tràng thường gặp và xuất hiện đầu tiên.
- Các biến chứng cấp tính bao gồm chảy máu và thủng dạ dày.
- Các biến chứng mạn tính bao gồm tắc nghẽn dạ dày, loét tái phát và ung thư dạ dày do nhiễm khuẩn Hp.
- Loét dạ dày – tá tràng có thể chẩn đoán bằng phương pháp nội soi dạ dày phối hợp xét nghiệm Hp.
- Điều trị loét dạ dày – tá tràng do nhiễm vi khuẩn Hp bằng các loại thuốc kháng sinh để diệt khuẩn Hp hoặc thuốc kháng axit dạ dày.
Người bệnh loét dạ dày nên ăn gì?
Chế độ ăn uống khoa học sẽ có lợi cho đường tiêu hóa, hỗ trợ quá trình điều trị và mang lại sức khỏe cho Cô Bác, Anh Chị.
Dưới đây là lời khuyên của chuyên gia dinh dưỡng dành cho bệnh nhân loét dạ dày – tá tràng những thực phẩm nên ăn cũng như hạn chế ăn. Đây cũng là chế độ ăn uống để phòng tránh bệnh loét dạ dày – tá tràng hiệu quả:
- Bổ sung nhiều trái cây, rau xanh, chất xơ, các loại hạt và ngũ cốc.
- Ăn nhiều thực phẩm có chứa thành phần chống lại vi khuẩn Hp hoặc tăng cường lợi khuẩn như bông cải, bắp cải, sữa chua có chứa probiotic, táo, việt quốc, mâm xôi, dâu tây,…
- Hạn chế ăn các loại trái cây thuộc họ cam, quýt, cà chua, chanh,… thực phẩm lên men, muối chua, chứa hàm lượng axit cao.
- Hạn chế sử dụng trà, cà phê, sô cô la.
- Tránh xa rượu bia, thuốc lá và các thức uống chứa cồn.
Ngoài ra, người bị loét dạ dày – tá tràng có thể kèm theo bệnh trào ngược dạ dày – thực quản nên tránh thức ăn chua, cay, nóng và chứa nhiều chất béo trong khi vết loét đang lành.
Tài liệu tham khảo
- Trung tâm nội soi & chẩn đoán bệnh lý tiêu hóa Doctor Check.
- Drugs.com. Peptic Ulcer. 03 05 2021. https://www.drugs.com/health-guide/peptic-ulcer.html (đã truy cập 05 24, 2021).
- Dumain, Teresa. What Is a Peptic Ulcer. Biên tập bởi Carol DerSarkissian. 09 09 2019. https://www.webmd.com/digestive-disorders/peptic-ulcer-overview (đã truy cập 05 24, 2021).
- Higuera, Valencia. Peptic Ulcer. Biên tập bởi Graham Rogers. 13 04 2020. https://www.healthline.com/health/peptic-ulcer (đã truy cập 05 24, 2021).
- Johnson, Shannon. Stomach Ulcers and What You Can Do About Them. Biên tập bởi Saurabh Sethi. 04 12 2018. https://www.healthline.com/health/stomach-ulcer (đã truy cập 05 24, 2021).
- Mayo Clinic Staff. Peptic ulcer. 06 08 2020. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/peptic-ulcer/symptoms-causes/syc-20354223 (đã truy cập 05 24, 2021).
- Vakil, Nimish. Bệnh loét dạ dày. 01 2017. https://www.msdmanuals.com/vi/chuyên-gia/rối-loạn-tiêu-hóa/bệnh-viêm-dạ-dày-và-loét-dạ-dày/bệnh-loét-dạ-dày (đã truy cập 05 24, 2021).