Theo thống kê từ Bộ y tế năm 2015, 20% người bệnh viêm đại tràng mạn tính có thể biến chứng sang ung thư đại – trực tràng nếu không được điều trị kịp thời. Khoảng 30 – 40% người bệnh khám tiêu hóa xuất hiện các dấu hiệu, triệu chứng có liên quan đến bệnh viêm đại tràng. Mời Cô Bác, Anh Chị tìm hiểu chi tiết viêm đại tràng là gì, các dấu hiệu, triệu chứng khi bị bệnh, nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa trong bài viết dưới đây do Đội ngũ Bác sĩ Doctor Check chia sẻ.
Tổng quan về bệnh viêm đại tràng
Viêm đại tràng là một bệnh lý tiêu hóa ảnh hưởng đến đại – trực tràng với nhiều triệu chứng và dấu hiệu phức tạp. Đại tràng hay còn gọi là ruột già là phần gần cuối trong hệ thống ống tiêu hóa. Đại tràng có chức năng chứa các chất cặn bã của quá trình tiêu hóa thức ăn từ ruột non xuống và thải ra ngoài. Chính bởi đây là nơi phân huỷ thức ăn nên khả năng bị viêm nhiễm thường rất cao, gây ra tình trạng viêm loét, rối loạn chức năng tiêu hoá.
Bệnh viêm đại tràng là gì?
Bệnh viêm đại tràng (tên tiếng Anh: Colitis) là tình trạng viêm nhiễm gây tổn thương khu trú hoặc lan tỏa ở niêm mạc đại tràng với nhiều mức độ khác nhau. Đối với mức độ nhẹ thì niêm mạc kém bền vững và dễ chảy máu, nặng thì xuất hiện các vết loét, sung huyết và xuất huyết. Tùy theo mức độ của bệnh viêm đại tràng, người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng, dấu hiệu khác nhau như đau bụng, cảm giác căng tức và rối loạn đại tiện, gây khó chịu cho người bệnh, ảnh hưởng đến sinh hoạt và cuộc sống hàng ngày. Viêm đại tràng nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng là ung thư đại – trực tràng.
Theo thời gian gây bệnh, viêm đại tràng được chia thành hai giai đoạn là viêm đại tràng cấp tính và viêm đại tràng mạn tính.
- Viêm đại tràng cấp tính: là dạng viêm nhiễm, tổn thương đại tràng dẫn đến rối loạn chức năng tiêu hóa cấp thời. Bệnh hình thành thường do bị nhiễm độc hay nhiễm khuẩn đường ruột. Nếu không chữa trị kịp thời, lâu ngày bệnh sẽ chuyển sang tình trạng mạn tính.
- Viêm đại tràng mạn tính: Ở giai đoạn này, các ổ viêm đã hình thành và phát triển nặng hơn ở niêm mạc đại tràng dẫn đến các dấu hiệu, triệu chứng tổn thương xuất hiện dày đặc với những mức độ khác nhau. Ở giai đoạn nhẹ, niêm mạc đại tràng dễ chảy máu, nặng hơn thì xuất hiện các ổ loét, xuất huyết tiêu hóa và nguy hiểm hơn là áp xe. Tình trạng viêm đại tràng mạn tính hiện nay vẫn chưa có cách điều trị dứt điểm. Tuy nhiên, các lựa chọn phương pháp điều trị có thể giúp kiểm soát tình trạng viêm đại tràng, hạn chế các dấu hiệu, triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Bệnh viêm đại tràng có mấy loại?
Dựa vào nguyên nhân gây bệnh, viêm đại tràng được chia thành 6 loại, bao gồm:
- Viêm loét đại tràng
- Viêm đại tràng Crohn
- Viêm đại tràng giả mạc
- Viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ
- Viêm đại tràng vi thể
- Viêm đại tràng dị ứng ở trẻ sơ sinh
Viêm loét đại tràng
Viêm loét đại tràng (Ulcerative colitis) là loại viêm đại tràng được chẩn đoán phổ biến nhất thuộc nhóm bệnh viêm ruột (IBD). Viêm loét đại tràng là tình trạng gây viêm loét và xuất huyết đại tràng.
Bệnh xảy ra khi hệ thống miễn dịch phản ứng quá mức với vi khuẩn và các chất khác trong đường tiêu hóa. Viêm loét đại tràng thường khởi đầu ở trực tràng hoặc lan rộng lên toàn bộ đại tràng, hiếm khi tổn thương hầu hết đại tràng cùng một lúc.
Viêm loét đại tràng có thể gây suy nhược và có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng. Mặc dù không có cách điều trị triệt để nhưng điều trị viêm loét đại tràng giúp giảm nhẹ các dấu hiệu, triệu chứng khó chịu cho người bệnh trong thời gian dài.
Một số loại viêm loét đại tràng, bao gồm:
- Viêm đại tràng Sigma: Tình trạng viêm loét ảnh hưởng đến trực tràng và đại tràng sigma, phần dưới của đại tràng.
- Viêm đại tràng bên trái: Tình trạng viêm loét ảnh hưởng đến phần bên trái của đại tràng bắt đầu từ trực tràng.
- Viêm đại tràng lan rộng: Tình trạng viêm loét ảnh hưởng đến toàn bộ đại tràng.
Viêm loét đại tràng có thể xảy ra do các yếu tố di truyền, phản ứng miễn dịch quá mức hay nhiễm khuẩn đường ruột.
Viêm đại tràng do bệnh Crohn
Viêm đại tràng Crohn (Crohn’s colitis) là một trong những loại bệnh viêm ruột (IBD) và chỉ ảnh hưởng đến đại tràng.
Triệu chứng điển hình của viêm đại tràng Crohn tương tự bệnh Crohn bao gồm rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, sốt, đi ngoài ra máu. Tuy nhiên, người bị viêm đại tràng Crohn có nhiều khả năng bị tổn thương da và đau khớp.
Viêm đại tràng giả mạc
Viêm đại tràng giả mạc (Pseudomembranous colitis) xảy ra do sự phát triển quá mức của vi khuẩn Clostridium difficile còn gọi là C.difficile hoặc C.diff.
Khi cơ thể khỏe mạnh, hệ vi sinh đường ruột tồn tại các vi sinh vật có lợi (lợi khuẩn chiếm 85%) và các vi khuẩn gây bệnh (hại khuẩn chiếm 15%). Do tác dụng phụ của một số loại thuốc, đặc biệt là thuốc kháng sinh, có thể tiêu diệt lợi khuẩn. Đây là điều kiện thuận lợi khiến vi khuẩn Clostridium difficile phát triển mạnh, giải phóng các độc tố gây ra bệnh viêm đại tràng.
Viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ
Viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ (Ischemic colitis) xảy ra khi lưu lượng máu đến đại tràng đột ngột bị giảm hoặc tắc nghẽn. Máu đông, xơ vữa động mạch hoặc tích tụ chất béo trong các mạch máu cung cấp cho đại tràng có thể là một lý do gây tắc nghẽn đột ngột, dẫn đến thiếu máu cục bộ.
Người bệnh có thể bị đau quặn bụng kéo dài trong suốt 24 tiếng, có thể xuất hiện dấu hiệu đi ngoài phân có máu. Các triệu chứng, dấu hiệu viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ khác bao gồm:
- Tiêu chảy
- Buồn nôn, nôn
- Đầy hơi
Nguyên nhân viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ có thể do ảnh hưởng của các bệnh lý, bao gồm:
- Viêm mạch máu
- Bệnh đái tháo đường
- Ung thư đại tràng
- Mất nước
- Mất máu
- Suy tim
- Tắc nghẽn lưu thông máu
- Chấn thương
Viêm đại tràng vi thể
Viêm đại tràng vi thể (Microscopic colitis) là một bệnh viêm ruột mạn tính (IBD). Trong đó các phản ứng bất thường của hệ miễn dịch gây ra viêm niêm mạc đại tràng.
Viêm đại tràng vi thể chỉ có thể chẩn đoán xác định chính xác bằng nội soi đại trực tràng kết hợp sinh thiết. Các triệu chứng, dấu hiệu phổ biến của viêm đại tràng vi thể là tiêu chảy, đầy bụng và đau bụng mạn tính.
Viêm đại tràng vi thể có hai dạng:
- Viêm đại tràng collagen: Mô đại tràng có lớp collagen dày khi soi dưới kính hiển vi.
- Viêm đại tràng tăng lympho bào: Tế bào bạch cầu lympho xuất hiện nhiều bất thường trong mô đại tràng khi soi dưới kính hiển vi.
Viêm đại tràng vi thể có thể xảy ra do:
- Phản ứng tự miễn dịch
- Nhiễm khuẩn đường ruột
- Sử dụng các thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
- Kém hấp thu axit mật
Viêm đại tràng dị ứng ở trẻ sơ sinh
Viêm đại tràng dị ứng là tình trạng có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh, thường trong vòng hai tháng đầu sau khi sinh. Tình trạng này có thể gây ra các triệu chứng ở trẻ sơ sinh bao gồm trào ngược, nôn trớ nhiều, quấy khóc và có thể có máu trong phân của trẻ.
Cơ chế chính xác gây ra tình trạng viêm đại tràng dị ứng hiện chưa được biết rõ. Theo một nghiên cứu của Tạp chí Tiêu hóa Thế giới PMC năm 2013, dù chưa có bằng chứng rõ ràng nhưng trẻ sơ sinh dị ứng hoặc mẫn cảm với một số thành phần trong sữa mẹ được xem là nguyên nhân gây bệnh.
Yếu tố nguy cơ và nguyên nhân của bệnh viêm đại tràng
Nguyên nhân viêm đại tràng vẫn chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã đưa một số nguyên nhân và yếu tố nguy cơ bị viêm đại tràng như nhiễm khuẩn đường ruột, bệnh lao, tác dụng phụ của thuốc,… Chế độ ăn uống và tình trạng tâm lý căng thẳng cũng có khả năng khiến bệnh trầm trọng hơn.
Nguyên nhân viêm đại tràng là gì?
Theo các chuyên gia, nguyên nhân bị viêm đại tràng rất đa dạng, bệnh thường khởi phát do những yếu tố như:
- Nhiễm khuẩn đường ruột
- Ảnh hưởng của các bệnh lý khác
- Tác dụng phụ của thuốc
- Thói quen sinh hoạt
Viêm đại tràng do nhiễm khuẩn đường ruột
Viêm đại tràng cấp tính do nhiễm khuẩn đường ruột thường đến từ ngộ độc thực phẩm hoặc dị ứng thức ăn.
Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn đường ruột do:
– Không giữ vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường.
– Ăn uống thực phẩm bị nhiễm vi sinh vật gây bệnh đường ruột.
– Độc tố do virus, vi khuẩn hoặc nấm giải phóng trong đường ruột gây tổn thương đại tràng, ví dụ như:
- Ký sinh trùng hay gặp nhất là lỵ amip. Ngoài ra còn có giun đũa, giun tóc, giun kim.
- Vi khuẩn: lỵ trực khuẩn (Shigella), vi khuẩn thương hàn (Salmonella), vi khuẩn tả (Vibrio cholerae), vi khuẩn E. coli, Clostridium difficile.
- Siêu vi thường gặp là Rotavirus, chủ yếu ở trẻ em.
- Nấm, đặc biệt là nấm Candida.
- Virus Cytomegalo (CMV) là một chủng virus herpes.
Ảnh hưởng của các bệnh lý khác
Nguy cơ mắc bệnh viêm đại tràng ở những người mắc lao phổi, lao thực quản là rất cao. Nguyên nhân là do sự xâm nhập của vi khuẩn lao vào đường ruột gây nên tình trạng viêm nhiễm. Tình trạng này kéo dài gây ra tắc ruột, lao ruột,…
Viêm đại tràng do tác dụng phụ của thuốc
Một số loại thuốc Tây, đặc biệt là thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm không steroid (NSAID) nếu sử dụng trong thời gian dài có thể tiêu diệt lợi khuẩn. Hệ vi sinh ở đường ruột khi đó sẽ mất cân bằng, hại khuẩn phát triển mạnh mẽ làm tổn thương đại tràng là nguyên nhân gây viêm đại tràng. Người lớn tuổi và trẻ nhỏ là 2 đối tượng dễ bị hại khuẩn tấn công và gây tổn thương chức năng đại tràng nhất.
Do đó, Cô Bác, Anh Chị cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
Viêm đại tràng do thói quen sinh hoạt
Nguyên nhân bệnh viêm đại tràng còn liên quan đến thói quen sinh hoạt hằng ngày như căng thẳng, áp lực, táo bón kéo dài, khó tiêu,… Viêm đại tràng có thể hình thành khi người bệnh có thói quen ăn uống thất thường, ăn quá nhanh, không tập trung khi ăn,…
Yếu tố làm tăng nguy cơ viêm đại tràng là gì?
Bệnh viêm đại tràng có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi, giới tính hay chủng tộc nào. Tuy nhiên, các yếu tố sẽ làm tăng nguy cơ bao gồm:
- Độ tuổi: Người ở độ tuổi từ 15 – 30 hoặc 55 – 70 có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
- Táo bón kéo dài.
- Tiền sử bệnh lý liên quan đến đường ruột, bệnh lao ruột hoặc bệnh Crohn.
- Thường xuyên sử dụng thuốc giảm đau, thuốc ức chế miễn dịch.
- Sống trong môi trường bị nhiễm độc như khu đô thị hoặc khu công nghiệp.
Những ai có khả năng cao mắc viêm đại tràng?
Các yếu tố nguy cơ khác nhau có liên quan đến từng loại viêm đại tràng, bao gồm:
Viêm loét đại tràng (Ulcerative colitis)
- Người trong độ tuổi từ 15 – 30, phổ biến nhất hoặc 60 – 80 tuổi.
- Người gốc Do Thái hoặc da trắng.
- Tiền sử gia đình có người bị viêm loét đại tràng.
Viêm đại tràng giả mạc (Pseudomembranous colitis)
- Người đang dùng thuốc kháng sinh kéo dài.
- Người đang dùng thuốc ức chế miễn dịch.
- Người đang hóa trị.
- Người lớn tuổi.
- Người đã từng bị viêm đại tràng giả mạc trước đây.
- Người đang nằm viện để điều trị các bệnh lý khác.
Viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ (Ischemic colitis)
- Người trên 50 tuổi.
- Người có nguy cơ mắc bệnh tim.
- Người bệnh suy tim.
- Người bệnh huyết áp thấp.
- Người đã từng phẫu thuật ở vùng bụng.
Dấu hiệu và triệu chứng viêm đại tràng
Dấu hiệu và triệu chứng viêm đại tràng sẽ xuất hiện khác nhau ở mỗi người bệnh tùy theo nguyên nhân gây bệnh và mức độ tổn thương ở đại tràng. Triệu chứng của bệnh viêm đại tràng thường gặp là rối loạn tiêu hóa, đau bụng, tiêu ra máu, chán ăn,…
Các triệu chứng của bệnh viêm đại tràng là gì?
Viêm đại tràng là một bệnh thường gặp của đường tiêu hóa mà bất cứ ai cũng có thể gặp phải. Những dấu hiệu viêm đại tràng thường tương tự như các bệnh lý tiêu hóa khác. Vì thế, bệnh gây không ít khó khăn trong việc chẩn đoán và điều trị. Thông thường, người bị viêm đại tràng sẽ có một hoặc nhiều dấu hiệu, triệu chứng sau:
- Rối loạn tiêu hoá: đầy hơi, chướng bụng, táo bón, tiêu chảy, mót rặn,… thường là những biểu hiện đầu tiên và dễ nhận thấy nhất khi mắc bệnh. Khi thói quen đi tiêu hàng ngày bị rối loạn, người bệnh cần đến cơ sở y tế để kiểm tra.
- Đau bụng: đau quặn từng cơn hoặc liên tục, thường đau dọc theo khung đại tràng, có thể kèm hoặc không kèm cảm giác muốn đi tiêu trong mỗi cơn đau.
- Đi tiêu ra máu (phân đỏ hoặc đen): thường gặp ở giai đoạn nặng của bệnh. Nếu chảy máu kéo dài sẽ gây ra tình trạng thiếu máu, người bệnh dễ mệt mỏi, xanh xao,…
- Các triệu chứng khác: chán ăn, sụt cân,…
Khi nào cần đến gặp bác sĩ thăm khám?
Bệnh viêm đại tràng nếu được chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giúp người bệnh giảm khó chịu, phòng tránh được những biến chứng nặng có thể xảy ra trong tương lai.
Do đó Cô Bác, Anh Chị cần đến gặp bác sĩ thăm khám nếu có các biểu hiện viêm đại tràng sau:
- Đau bụng bất thường, đi tiêu ra máu, thay đổi thói quen đi tiêu như thường xuyên táo bón, tiêu chảy hay mót rặn,…
- Các triệu chứng khác như sốt cao hoặc ớn lạnh, sụt cân, xanh xao, đau khớp hay phát ban mà không rõ nguyên nhân.
Bác sĩ sẽ thực hiện các thăm khám lâm sàng và chỉ định cận lâm sàng cần thiết nhằm chẩn đoán chính xác các bệnh lý về tiêu hóa mà Cô Bác, Anh Chị đang gặp phải.
Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm đại tràng
Để chẩn đoán bệnh viêm đại tràng chính xác, tìm ra nguyên nhân gây bệnh và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, bác sĩ sẽ kết hợp các thăm khám lâm sàng và phương tiện cận lâm sàng.
Khám lâm sàng
Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về tình trạng bệnh cũng như bệnh sử của Cô Bác, Anh Chị và người thân để giúp định hướng chẩn đoán.
Một số câu hỏi thường được sử dụng bao gồm:
- Các dấu hiệu, triệu chứng bệnh đã xuất hiện bao lâu?
- Mức độ của các cơn đau hay các triệu chứng khác như thế nào?
- Cơn đau kéo dài bao lâu và tần xuất xuất hiện ra sao?
- Cô Bác thường cảm thấy đau ở vị trí nào (vùng bụng dưới, bụng trái hay bụng phải), cơn đau có lan không?
- Có yếu tố nào làm tăng hoặc giảm các cơn đau không?
- Cô Bác có sử dụng các loại thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau thời gian gần đây không?
- Cô Bác, Anh Chị hay người thân trong gia đình có ai bị bệnh lý về viêm đại tràng hay các bệnh lý khác (suy tim, huyết áp thấp…) không?
Ngoài ra, bác sĩ có thể sẽ yêu cầu Cô Bác, Anh Chị làm thêm các xét nghiệm cần thiết để xác định chính xác nguyên nhân gây viêm đại tràng.
Cận lâm sàng chẩn đoán
Tuỳ vào tình trạng bệnh khi thăm khám, bác sĩ có thể sẽ chỉ định các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và nội soi tiêu hóa để xác định chính xác vị trí và tình trạng viêm đại tràng.
Xét nghiệm
Bác sĩ sẽ chỉ định Cô Bác, Anh Chị thực hiện các xét nghiệm công thức máu, xét nghiệm phân, để xác định xem Cô Bác, Anh Chị có bị viêm đại tràng hay không, đồng thời loại trừ các bệnh lý liên quan khác.
- Xét nghiệm máu: Nếu trường hợp bệnh nhân đi ngoài và phân xuất hiện máu hay tình trạng táo bón, mất nước, mất chất điện giải thì cần thực hiện xét nghiệm máu để tìm hiểu dấu hiệu nhiễm khuẩn và đánh giá các chỉ số hồng cầu, tiểu cầu và bạch cầu.
- Xét nghiệm phân: Kiểm tra trứng và ký sinh trùng trong phân, cần lấy phân để soi tươi, nuôi cấy, phân lập xác định nguyên nhân gây bệnh xuất phát từ các vi khuẩn, virus hay ký sinh trùng.
Nội soi ống tiêu hóa
Để chẩn đoán viêm đại tràng, bác sĩ sẽ tiến hành nội soi ống tiêu hóa dưới. Bác sĩ sẽ sử dụng dây soi có gắn camera độ phóng đại trên 500 lần, soi đến cấp độ tế bào kết hợp công nghệ trí tuệ nhân tạo AI để chẩn đoán chính xác và đồng nhất kết quả.
Nội soi là phương pháp thông dụng và có độ chính xác cao để chẩn đoán các bệnh lý đại – trực tràng. Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, biểu hiện lâm sàng, kết quả xét nghiệm mà phương pháp nội soi có hoặc không có sinh thiết.
- Nội soi đại tràng sigma: Phương pháp cung cấp hình ảnh trực tiếp phần xa của đại trực tràng đồng thời có sinh thiết hoặc cắt bỏ polyp.
- Nội soi đại trực tràng: Phương pháp được chỉ định sau khi các xét nghiệm ít xâm lấn khác cho kết quả dương tính, cũng có thể được sử dụng để sàng lọc ngay từ đầu.
Chẩn đoán hình ảnh
Chụp X-quang đại tràng cản quang (sau khi đã thụt tháo làm sạch đại tràng) là kỹ thuật sử dụng chất tương phản bari để phủ lên niêm mạc đại – trực tràng, cho phép bác sĩ gián tiếp đánh giá các bất thường của niêm mạc đại – trực tràng.
Trong một vài trường hợp, bác sĩ chỉ định siêu âm, chụp CT hoặc MRI vùng bụng để xác định vị trí, mức độ xâm lấn và kích thước của vết viêm loét.
Tiên lượng và biến chứng của bệnh viêm đại tràng
Tiên lượng
Bệnh viêm đại tràng thường không gây tử vong, tuy nhiên, đây là bệnh lý mạn tính, nếu không được điều trị, kiểm soát triệu chứng có thể dẫn đến các biến chứng đe dọa tính mạng như xuất huyết đại tràng, ung thư đại – trực tràng.
Ngoài ra, tiên lượng sẽ phụ thuộc vào loại viêm mà người bệnh mắc phải. Điển hình như một số loại viêm đại tràng như viêm loét đại tràng, viêm đại tràng Crohn có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư đại – trực tràng. Viêm đại tràng vi thể không làm tăng nguy cơ phát triển ung thư.
Viêm đại tràng do virus Cytomegalo CMV, có tiên lượng tốt nhất, khoảng 25% trường hợp tự khỏi bệnh mà không cần điều trị diệt virus.
Biến chứng bệnh lý
Viêm đại tràng là quá trình viêm nhiễm gây tổn thương khu trú hoặc lan tỏa ở niêm mạc đại tràng với các mức độ khác nhau. Ở mức độ nhẹ, niêm mạc kém bền vững và dễ chảy máu. Ở mức độ nặng, niêm mạc xuất hiện các vết loét, sung huyết và xuất huyết, thậm chí có thể có những ổ áp xe nhỏ.
Viêm đại tràng thường dẫn đến các biến chứng sau:
- Viêm đại tràng mạn tính: Viêm đại tràng cấp tính nếu không được điều trị sớm sẽ làm lớp niêm mạc đại tràng tổn thương ngày càng nghiêm trọng, lâu dần biến chứng thành viêm đại tràng mạn tính.
- Phình đại tràng nhiễm độc: Là tình trạng một phần hoặc toàn bộ đại tràng phình ra, gây giãn đại tràng và mất khả năng co bóp. Người bệnh xuất hiện triệu chứng chướng bụng, biến chứng nghiêm trọng có thể dẫn đến vỡ ruột.
- Thủng đại tràng: Thủng đại tràng xảy ra khi tình trạng viêm đại tràng mạn tính gây tổn thương nghiêm trọng đến thành đại tràng cuối cùng tạo ra một lỗ thủng. Thủng đại tràng không cấp cứu kịp thời, người bệnh sẽ có thể gặp nguy hiểm đến tính mạng.
- Ung thư đại – trực tràng: Nguy cơ ung thư đại – trực tràng tăng lên theo thời gian và mức độ nghiêm trọng của bệnh viêm đại tràng. Do đó, Cô Bác, Anh Chị nên kiểm tra tổng quát định kỳ hay đi tầm soát ung thư đại trực tràng theo khuyến cáo nhằm phát hiện các dấu hiệu, biểu hiện bất thường và dấu ấn ung thư ở giai đoạn sớm.
Phương pháp điều trị bệnh viêm đại tràng
Điều trị viêm đại tràng phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Loại viêm đại tràng người bệnh mắc phải.
- Tình trạng thể chất tổng thể.
- Độ tuổi.
- Nguyên nhân gây bệnh.
Nhiều trường hợp chỉ cần điều trị triệu chứng như truyền dịch để bù nước và dùng thuốc giảm đau.
Thuốc điều trị viêm đại tràng
Bác sĩ có thể kê đơn một số loại thuốc trị viêm đại tràng như thuốc chống viêm để chữa các triệu chứng sưng, viêm; thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm khuẩn đường ruột; thuốc giảm đau hoặc thuốc chống co thắt. Người bệnh chỉ nên sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Thuốc chống viêm
Tác dụng của thuốc là chống viêm tại chỗ cho đường tiêu hóa. Thuốc hoạt động bằng cách làm giảm tình trạng sưng tấy ở đại tràng. Tuy nhiên, thuốc có thể gây một số tác dụng phụ như đau đầu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đầy hơi.
- Thuốc Corticoid (còn được gọi là Corticosteroid hay Steroid): Thuốc Corticosteroid như prednisone và budesonide làm giảm tình trạng viêm tại mọi cơ quan không chỉ riêng hệ tiêu hóa. Thuốc có tác dụng nhanh chóng và làm dịu các triệu chứng chỉ sau vài ngày sử dụng.
- Nhóm aminosalicylates (còn gọi là nhóm thuốc 5-ASA): Thuốc có chứa Axit 5-aminosalycylic (5-ASA) như sulfasalazine, mesalamine, olsalazine và balsalazide. Axit 5-aminosalycylic (5-ASA) là một hợp chất giống như aspirin. Nhóm 5-ASA có tác dụng làm giảm viêm niêm mạc đại tràng và được sử dụng trong trường hợp viêm đại tràng nhẹ đến trung bình.
Thuốc kháng sinh
Thuốc kháng sinh được bác sĩ kê đơn trong trường hợp nguyên nhân gây bệnh do nhiễm khuẩn đường ruột.
Dựa vào tình trạng của người bệnh, bác sĩ chỉ định sử dụng một số loại thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn Clostridium difficile, lỵ amip,… như thuốc ciprofloxacin, Metronidazole, Tinidazole và Ornidazole.
Thuốc chống co thắt và giảm đau
Thường chỉ định để chống co thắt và giảm đau đối với vùng đại tràng. Ngoài ra, một số loại thuốc như Mebeverin, Trimebutin, và Phloroglucinol còn cải thiện tình trạng rối loạn vận động đại tràng, đầy bụng khó tiêu,…
Một số loại thuốc phối hợp khác
Ngoài việc điều trị các dấu hiệu viêm, loét đại tràng, một số loại thuốc khác giúp làm giảm các triệu chứng của người bệnh như:
- Thuốc trị tiêu chảy và đau bụng: Tiêu chảy và đau bụng là những triệu chứng chính của bệnh viêm đại tràng. Điều trị ban đầu tại nhà có thể bao gồm ăn thức ăn mềm, lỏng như cháo, soup trong 24 giờ, nghỉ ngơi và có thể dùng dùng thuốc giảm co thắt, giảm đau.
- Thuốc trị táo bón: Bao gồm các loại thuốc Microlax, Sorbitol, Actapulgite,…
- Thuốc trị đầy bụng và chướng hơi: Thuốc giúp giảm các triệu chứng khó chịu bao gồm thuốc Duspatalin, Carbophos, Sorbitol, Debridat,…
Phẫu thuật điều trị viêm đại tràng
Phẫu thuật thường không phải là cách chữa viêm đại tràng cho hầu hết các nguyên nhân gây bệnh. Chỉ định phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ đại tràng hoặc trực tràng có thể cần thiết nếu các phương pháp điều trị khác không hiệu quả hoặc bệnh diễn tiến nặng.
Những điểm cần lưu ý
Phương pháp phòng ngừa viêm đại tràng
Một số cách điều trị tại nhà và thay đổi lối sống có thể giúp làm giảm triệu chứng viêm đại tràng, bao gồm:
- Ngừng hút thuốc lá, uống rượu bia.
- Điều chỉnh chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, vận động thể lực hằng ngày, chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết và theo chỉ định của bác sĩ.
- Khi bị táo bón cần giảm chất béo, tăng chất xơ, chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ.
- Khi bị tiêu chảy không nên ăn chất xơ, rau sống, trái cây khô, trái cây đóng hộp, nếu ăn trái cây tươi thì phải gọt bỏ vỏ, có thể thay thế bằng nước ép.
- Hạn chế sử dụng thực phẩm chứa caffeine như cà phê, sô cô la, trà,…
- Hạn chế các sản phẩm từ sữa vì trong sữa có đường nên rất khó tiêu và chất đạm của sữa có thể gây dị ứng, có thể thay bằng sữa đậu nành.
- Hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ, thực phẩm chế biến sẵn.
Bên cạnh đó, Cô Bác, Anh Chị nên khám sức khỏe tổng quát và tầm soát ung thư tiêu hóa định kỳ theo khuyến cáo, đặc biệt là tầm soát ung thư đại tràng, giúp phát hiện các dấu hiệu, triệu chứng trong giai đoạn sớm, từ đó đưa ra phương pháp điều trị kịp thời và hiệu quả.
Những điều cần lưu ý về bệnh viêm đại tràng
- Viêm đại tràng là tình trạng tổn thương khu trú hay lan tỏa ở vùng niêm mạc đại tràng (ruột già).
- Viêm đại tràng bao gồm cấp tính và mạn tính.
- Viêm loét đại tràng và bệnh Crohn là hai dạng bệnh viêm đại tràng phổ biến nhất.
- Nguyên nhân chính gây viêm đại tràng cấp là do nhiễm khuẩn đường ruột xuất phát từ thói quen ăn uống và sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh dẫn đến tình trạng các vi khuẩn và virus xâm nhập vào cơ thể.
- Viêm đại tràng có khuynh hướng di truyền trong gia đình. Người ở độ tuổi từ 15 – 30 tuổi hoặc 55 – 70 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
- Dấu hiệu, triệu chứng điển hình của bệnh viêm đại tràng là đau bụng, tiêu chảy, rối loạn đại tiện.
- Chẩn đoán chủ yếu dựa vào khám lâm sàng, tiến hành nội soi ống tiêu hóa dưới ở bệnh nhân không đáp ứng điều trị.
- Nội soi ống tiêu hóa dưới hay nội soi đại – trực tràng là phương pháp chính xác nhất nhằm phát hiện những tổn thương, ghi lại hình ảnh, sinh thiết tế bào để loại trừ các bệnh lý, phát hiện sớm ung thư đại – trực tràng.
Người bệnh viêm đại tràng nên ăn gì?
Chế độ ăn uống khoa học sẽ có lợi cho đường tiêu hóa, hỗ trợ quá trình điều trị và mang lại sức khỏe cho Cô Bác, Anh Chị.
Dưới đây là những nhóm thức ăn nên ăn cũng như hạn chế hoặc kiêng ăn dành cho bệnh nhân viêm đại tràng:
Bị viêm đại tràng nên ăn gì?
Người bệnh viêm đại tràng nên bổ sung những thực phẩm giàu kali, axit folic, magie, canxi và sắt. Các thực phẩm này gồm:
- Cá, thịt nạc
- Quả bơ
- Ngũ cốc tinh chế
- Trứng
- Rau củ quả được nấu chín
- Người bệnh viêm đại tràng cũng nên ăn sữa chua, vì sữa chua chứa nhiều lợi khuẩn, có thể hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn
Bị viêm đại tràng kiêng ăn gì?
Một số loại thực phẩm có thể khiến tình trạng của Cô Bác, Anh Chị nghiêm trọng hơn, do đó không nên ăn hoặc kiêng ăn uống các thực phẩm sau đây:
- Thức ăn dầu mỡ hoặc thức ăn chiên rán
- Sữa hoặc các sản phẩm chế biến từ sữa
- Một số thực phẩm nhiều chất xơ như bỏng ngô, các loại hạt và ngô
- Người không dung nạp lactose nên tránh các sản phẩm sữa có chứa lactose.
Tài liệu tham khảo
- Trung tâm nội soi & chẩn đoán bệnh lý tiêu hóa Doctor Check.
- Kriszta Molnár, Petra Pintér, Hajnalka Győrffy, Áron Cseh, Katalin Eszter Müller, András Arató, Gábor Veres. “Characteristics of allergic colitis in breast-fed infants in the absence of cow’s milk allergy.” US National Library of Medicine, National Institutes of Health. 28 06 2013. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3699042/ (đã truy cập 05 15, 2021).
- Macon, Brindles Lee. Colitis. Biên tập bởi Saurabh Sethi. 04 03 2019. https://www.healthline.com/health/colitis (đã truy cập 05 15, 2019).
- Millar, Helen. What is colitis? Biên tập bởi Saurabh Sethi. 28 01 2021. https://www.medicalnewstoday.com/articles/what-is-colitis (đã truy cập 05 15, 2021).