Polyp đại tràng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

5
(1)

Theo thống kê từ Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ năm 2018, thông qua nội soi đại – trực tràng, khoảng 50% người trên 50 tuổi phát hiện bệnh polyp đại tràng. Tỷ lệ tăng cao ở các nhóm tuổi lớn hơn và giữa nam giới so với nữ giới. Tuy nhiên, dưới 10% các polyp đại tràng được ước tính tiến triển thành ung thư đại tràng. Quá trình tiến triển này thường xảy ra chậm, từ 10 đến 20 năm tùy thuộc vào kích thước của polyp.

Polyp đại tràng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Polyp đại tràng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan về bệnh polyp đại tràng

Polyp đại tràng không gây ra các triệu chứng hoặc dấu hiệu nhận biết cho đến khi bệnh trở nặng. Dựa vào kích thước, số lượng và mô học (giải phẫu bệnh) mà bác sĩ sẽ dự đoán khả năng phát triển thành đa polyp hay tiến triển thành ung thư đại tràng. Polyp đại tràng có thể là một bệnh lý riêng biệt hoặc là biểu hiện của một số bệnh lý khác ở ống tiêu hóa dưới.

Bệnh polyp đại tràng là gì?

Polyp đại tràng hay polyp đại – trực tràng (tên tiếng Anh: colon polyps) là khối u nhỏ được hình thành trên lớp niêm mạc đại trực tràng. Tình trạng đa polyp thường xuất hiện tại trực tràng và đại tràng sigma, tỷ lệ xuất hiện polyp giảm dần khi lên tới manh tràng. Phần lớn các polyp đại tràng đều lành tính, nhưng theo thời gian một số polyp đột biến và có nguy cơ phát triển thành ung thư đại tràng. Các polyp đột biến này được gọi là polyp tuyến (adenoma). Tỷ lệ polyp tuyến được tìm thấy ở bệnh nhân ung thư đại tràng là 25%.

Polyp đại tràng là gì?
Polyp đại tràng là khối u nhỏ được hình thành trên lớp niêm mạc đại – trực tràng (Ảnh minh họa sưu tầm)

Polyp đại tràng có thể gây ra các biến chứng hoặc hậu quả nghiêm trọng. Nếu người bệnh không điều trị sớm, các tế bào đột biến sẽ tăng sinh không kiểm soát khiến kích thước của polyp đại tràng và trực tràng ngày càng lớn, dẫn đến hình thành các khối u, lâu ngày sẽ dẫn đến tắc ruột, viêm loét hoặc ung thư.

Polyp đại tràng có nhiều hình dạng khác nhau như hình lồi, polyp có cuống, polyp không cuống, polyp phẳng đôi khi hơi lõm xuống.

Phân loại polyp đại – trực tràng

Để phân loại polyp đại – trực tràng, các nhà nghiên cứu dựa vào mức độ nguy cơ tiến triển thành ung thư, hình dạng, tính chất để chia polyp ra thành 2 loại chính, bao gồm:

  • Polyp lành tính là các polyp không có khả năng phát triển thành ung thư. Polyp lành tính bao gồm: polyp tăng sản đại tràng, polyp viêm và polyp dạng hamartomatous.
  • Polyp tân sinh là các polyp có khả năng gây ung thư. Các polyp tân sinh phát triển càng lớn thì tỷ lệ ung thư hóa càng cao. Polyp gây ung thư thường được gọi là polyp tân sinh bao gồm polyp u tuyến và polyp tuyến răng cưa.

Ngoài ra, các polyp đại tràng cũng được phân loại dựa vào kích thước như sau:

  • Polyp nhỏ có đường kính dưới 5mm.
  • Polyp vừa có đường kính từ 6mm đến 9mm.
  • Polyp lớn có đường kính trên 1cm.

Nhìn chung, kích thước polyp trực tràng và đại tràng càng lớn thì nguy cơ ung thư đại trực tràng càng cao, đặc biệt là polyp tân sinh. Hiện nay, các bác sĩ khuyến cáo cắt bỏ hoàn toàn polyp là giải pháp ngăn ngừa polyp trở thành ác tính.

Yếu tố nguy cơ và nguyên nhân gây bệnh polyp đại tràng

Nguyên nhân polyp đại tràng vẫn chưa được xác định rõ. Polyp đại – trực tràng có thể hình thành do sự tăng trưởng không kiểm soát của tế bào ở bất kỳ vị trị nào trong đại – trực tràng. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh polyp đại tràng có thể bao gồm yếu tố di truyền, chế độ ăn uống và môi trường, mắc các bệnh lý tiêu hóa khác,… Trong đó, chế độ sinh hoạt và ăn uống không khoa học ảnh hưởng nhất định đến việc hình thành polyp ở đại tràng.

Nguyên nhân polyp đại - trực tràng
Nguyên nhân polyp đại – trực tràng phần lớn là do gen di truyền. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Nguyên nhân bệnh polyp đại tràng là gì?

Các nhà nghiên cứu vẫn chưa tìm được chính xác nguyên nhân gây bệnh polyp đại tràng. Tuy nhiên, một số yếu tố di truyền cũng làm tăng khả năng mắc polyp và ung thư đại tràng, bao gồm:

  • Bệnh đa polyp tuyến gia đình (Familial adenomatous polyposis – FAP): FAP là bệnh lý di truyền trong gia đình và gây ra ung thư đại – trực tràng. Bệnh nhân mắc đa polyp tuyến gia đình có thể phát hiện polyp đại tràng khi vẫn còn trẻ.
  • Hội chứng Gardner: đây là một loại bệnh FAP. Hội chứng này gây ra các khối u phát triển trong đại tràng và ruột non của người bệnh. Hội chứng Gardner còn gây ra các khối u không phải ung thư ở các bộ phận khác của cơ thể.
  • Hội chứng Lynch: Lynch là hội chứng rối loạn di truyền trội. Hội chứng này gây ra polyp và có khả năng cao tiến triển thành ung thư đại tràng.
  • Bệnh polyp liên quan gen MYH (MAP): là bệnh di truyền do một số vấn đề ở gen MYH. Người bệnh có thể phát hiện polyp hoặc ung thư đại tràng dù vẫn còn trẻ.
  • Hội chứng Peutz-Jeghers: là bệnh lý gây ra polyp trong dạ dày và ruột. Biểu hiện của bệnh là các đốm màu xanh và đen trên mặt, bàn tay và bàn chân.

Nếu tiền sử bản thân và gia đình có người mắc các bệnh lý di truyền trên, bác sĩ sẽ đề nghị Cô Bác, Anh Chị thực hiện tầm soát ung thư tiêu hóa thường xuyên để phát hiện sớm các dấu hiệu.

Những ai có nguy cơ mắc bệnh polyp đại tràng?

Tất cả mọi người đều có nguy cơ mắc bệnh polyp đại tràng kể cả trẻ em và trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, một số trường hợp sau khiến Cô Bác, Anh Chị có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, bao gồm:

  • Người lớn từ 50 tuổi trở lên.
  • Bản thân có tiền sử bệnh lý về đại tràng như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn, bệnh viêm ruột (IBD), ung thư đại tràng,…
  • Người thường xuyên uống rượu bia, thức uống có cồn, hút thuốc lá hoặc sử dụng chất kích thích.
  • Người thừa cân, béo phì và ít vận động.
  • Người mắc bệnh đái tháo đường type II nhưng không được kiểm soát tốt.
  • Gia đình có người đã từng mắc bệnh polyp đại tràng và trực tràng, ung thư tiêu hóa dưới.
  • Do các bệnh lý di truyền như Hội chứng Lynch, bệnh đa polyp tuyến gia đình (FAP), Hội chứng Gardner, Hội chứng Peutz – Jeghers, Hội chứng Polyposis răng cưa,…
Những ai có nguy cơ mắc bệnh polyp đại tràng?
Chế độ ăn nhiều chất béo, ăn nhiều thịt đỏ,… làm tăng nguy cơ hình thành polyp đại – trực tràng. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Dấu hiệu và triệu chứng bệnh polyp đại tràng

Dấu hiệu và triệu chứng polyp đại tràng ở phần lớn bệnh nhân bị polyp đại trực tràng sẽ không xuất hiện các biểu hiện nhận biết đặc trưng. Các polyp đại tràng chỉ có thể phát hiện thông qua tầm soát ung thư đại tràng hoặc nội soi tiêu hóa định kỳ.

Triệu chứng polyp đại tràng là gì?

Một số dấu hiệu và triệu chứng bị polyp đại tràng điển hình giúp Cô Bác, Anh Chị nhận biết sớm như:

Triệu chứng polyp đại - trực tràng.
Triệu chứng polyp đại – trực tràng dễ nhận biết là xuất huyết tiêu hóa. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Khi nào cần đến gặp bác sĩ?

Polyp đại tràng có nguy cơ trở thành ung thư đại tràng nếu không được điều trị sớm, quy trình điều trị gặp nhiều khó khăn và làm tăng tỷ lệ tái bệnh.

Mặc dù phần lớn các polyp là lành tính nhưng bác sĩ sẽ cắt bỏ chúng để phòng ngừa rủi ro. Các triệu chứng và dấu hiệu polyp đại tràng đều giống với các bệnh lý ở ống tiêu hóa dưới như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn, xuất huyết tiêu hóa đặc biệt là ung thư đại – trực tràng.

Vì vậy Cô Bác, Anh Chị nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn và thực hiện các cận lâm sàng nếu xuất hiện các triệu chứng trên nhằm kiểm tra chính xác tình trạng sức khỏe của cơ thể. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng khuyến cáo Cô Bác, Anh Chị nên tầm soát ung thư trực tràng định kỳ theo chỉ định của bác sĩ.

Chẩn đoán bệnh polyp đại tràng

Để chẩn đoán, thăm khám bệnh polyp đại – trực tràng, tìm ra nguyên nhân gây bệnh và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, bác sĩ sẽ kết hợp các thăm khám lâm sàng và phương tiện cận lâm sàng. Trong đó, nội soi tiêu hóa là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến ống tiêu hóa đặc biệt là bệnh polyp đại tràng và trực tràng.

Chẩn đoán bệnh polyp đại tràng
Chẩn đoán polyp đại tràng thông qua phương pháp nội soi cho hình ảnh trực quan ở đại – trực tràng. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Phần lớn các polyp đại tràng sẽ không gây ra các triệu chứng hoặc dấu hiệu rõ ràng cho đến khi bệnh trở nặng, khiến người bệnh đau đớn, xuất huyết tiêu hóa hoặc có nguy cơ dẫn đến ung thư đại – trực tràng.

Cô Bác, Anh Chị sẽ được bác sĩ thăm hỏi tình trạng sức khỏe cũng như các biểu hiện, triệu chứng. Từ đó, bác sĩ sẽ chỉ định Cô Bác, Anh Chị thực hiện các cận lâm sàng để có thể chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh, vị trí, kích thước của các polyp và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Khám lâm sàng

Cô Bác, Anh Chị sẽ trả lời các câu hỏi từ bác sĩ cụ thể và chi tiết để bác sĩ nắm được tình trạng sức khỏe của Cô Bác, Anh Chị như:

  • Triệu chứng Cô Bác đang mắc phải là gì?
  • Cô Bác đã từng mắc các bệnh lý về tiêu hóa nào không?
  • Cô Bác có đang sử dụng loại thuốc nào không?
  • Cô Bác có bị dị ứng với loại thuốc nào không?
  • Bản thân hoặc gia đình có ai mắc bệnh polyp đại tràng hoặc ung thư tiêu hóa không?
  • Trước đậy, Cô Bác đã từng thực hiện hóa trị, xạ trị chưa?

Ngoài ra, Cô Bác, Anh Chị cũng nên mang theo sổ khám bệnh trước đó, giấy xét nghiệm hoặc hình ảnh nội soi nếu có, để bác sĩ có thể chẩn đoán được chính xác hơn và chỉ định các cận lâm sàng phù hợp.

Khám lâm sàng trong chẩn đoán polyp đại tràng.
Khám lâm sàng giúp bác sĩ kiểm tra tình trạng sức khỏe và chỉ định các cận lâm sàng phù hợp. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Cận lâm sàng chẩn đoán

Cô Bác, Anh Chị sẽ tiếp tục thực hiện các cận lâm sàng như xét nghiệm, nội soi ống tiêu hóa hoặc chẩn đoán hình ảnh để xác định chính xác vị trí, tình trạng, kích thước, phân loại, mức độ nguy hiểm của các polyp hoặc các tổn thương bên trong lòng đại tràng.

Xét nghiệm

  • Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (gFOBT) giúp kiểm tra sự hiện diện của máu trong phân hoặc đánh giá DNA trong phân, kiểm tra vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng xuất hiện trong phân.
  • Xét nghiệm hóa miễn dịch phân (FIT) đã thay thế phần lớn xét nghiệm gFOBT vì có độ chính xác cao hơn, không bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn uống trước đó của người bệnh.
  • Xét nghiệm gen di truyền: trong một vài trường hợp, Cô Bác, Anh Chị có người nhà mắc bệnh ung thư đại – trực tràng hoặc đã từng bị đa polyp đại tràng, đa polyp tuyến gia đình sẽ được bác sĩ chỉ định xét nghiệm gen để loại trừ các hội chứng di truyền.

Tình trạng máu ẩn trong phân là dấu hiệu của polyp đại tràng vì vậy Cô Bác, Anh Chị cần phải thực hiện nội soi để xác định tình trạng cũng như vị trí của các polyp đại tràng.

Nội soi ống tiêu hóa

Nội soi đại tràng là phương pháp tốt nhất để bác sĩ quan sát và chẩn đoán tình trạng bệnh polyp đại tràng.

Trước ngày nội soi, bác sĩ sẽ dặn dò về chế độ ăn uống cho Cô Bác, Anh Chị, nhằm đảm bảo kết quả nội soi chính xác nhất. Trước khi thực hiện nội soi, bác sĩ sẽ yêu cầu Cô Bác, Anh Chị uống thuốc nhuận tràng hoặc tiền mê nếu cần thiết. Nội soi tiền mê giúp Cô Bác, Anh Chị không có cảm giác khó chịu và hạn chế các phản xạ tự nhiên có thể ảnh hưởng đến quá trình nội soi.

Dựa vào tình trạng sức khỏe và các chẩn đoán lâm sàng các bác sĩ có thể chỉ định một trong các phương pháp nội soi sau:

  • Nội soi đại tràng sigma: nhằm để kiểm tra đoạn cuối của đại tràng, trực tràng và ống hậu môn thông qua đường hậu môn, phương pháp này có thể phát hiện ra các polyp đại tràng sigma, polyp trực tràng hoặc các tổn thương ở đoạn cuối ống tiêu hóa. Quá trình nội soi đại tràng sigma có thể mất 20 phút.
  • Nội soi đại tràng toàn bộ: giúp bác sĩ quan sát toàn bộ đại tràng, trực tràng và ống hậu môn thông qua một camera được gắn vào đầu ống nội soi có độ phóng đại trên 500 lần, soi đến cấp độ tế bào nhằm hạn chế các kỹ thuật xâm lấn, sinh thiết polyp đại tràng có thể được thực hiện để giải phẫu bệnh nếu bác sĩ có nghi ngờ ung thư.

Trong quá trình nội soi nếu bác sĩ phát hiện các bất thường có thể loại bỏ và gửi chúng đến phòng thí nghiệm để kiểm tra tỷ lệ ung thư hóa. Quá trình nội soi có thể mất khoảng 30 phút.

Hình ảnh polyp đại tràng
Hình ảnh polyp đại tràng qua nội soi đại – trực tràng. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Chẩn đoán hình ảnh

  • Chụp đối quang kép với thuốc cản quang Bari: thuốc cản quang sẽ được đưa vào bên trong lòng đại tràng giúp hình ảnh polyp đại tràng hiển thị rõ trên film chụp. Thuốc Bari làm cho đại tràng có màu trắng khi chụp, các khối u hoặc các vết loét sẽ có màu tối hơn, từ đó bác sĩ có thể nhận biết dễ dàng.
  • Nội soi đại tràng ảo (CT đại tràng) là một phương pháp ít xâm lấn sử dụng chụp cắt lớp vi tính để dựng hình ảnh đại tràng, từ đó bác sĩ có thể phát hiện các polyp, vết loét mà không cần nội soi. Nếu phát hiện polyp hoặc một tổn thương, người bệnh sẽ phải thực hiện thêm nội soi để xác định chính xác nguyên nhân và thực hiện cắt polyp đại tràng. Cô Bác, Anh Chị sẽ tỉnh táo khi được chụp cắt lớp vi tính. Tuy nhiên, Cô Bác, Anh Chị vẫn cần thực hiện chế độ ăn uống đặc biệt để thải sạch ruột trước đó.

Biến chứng của bệnh polyp đại tràng

Polyp đại tràng có thể hoàn toàn chữa khỏi và ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe nếu phát hiện và điều trị sớm.

Polyp đại tràng có nguy hiểm không?

Polyp đại tràng thường sẽ không gây ra các triệu chứng. Để phát hiện sớm, Cô Bác, Anh Chị nên thực hiện nội soi đại tràng mỗi 10 năm một lần từ 40 tuổi và xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân mỗi năm một lần.

Đối với các trường hợp đặc biệt như tiền sử cá nhân đã từng mắc bệnh liên quan đến đại tràng hoặc người thân đã từng bị bệnh polyp đại tràng thì nên thực hiện nội soi sớm hơn 10 năm.

Polyp đại tràng có khả năng phát triển thành ung thư đại tràng, tuy nhiên thời gian để khối u lành tính phát triển thành một polyp ác tính khoảng 7 – 10 năm và chỉ 5% các polyp u tuyến có thể phát triển thành ung thư.

Polyp đại tràng có nguy hiểm không?
Polyp đại tràng hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Biến chứng bệnh lý

Loại bỏ sớm các polyp đại tràng khi phát hiện sớm giúp hạn chế tối đa các biến chứng. Nếu không điều trị triệt để, một số biến chứng có thể xảy ra như:

  • Xuất huyết đại tràng dẫn đến thiếu máu, thiếu sắt khiến cơ thể suy nhược, mệt mỏi, sụt cân không kiểm soát,…
  • Đau bụng, tiêu chảy kéo dài.
  • Tắc ruột.
  • Ung thư đại – trực tràng.

Phương pháp điều trị polyp đại tràng

Điều trị polyp đại tràng tốt nhất là cắt bỏ hoặc sinh thiết polyp qua nội soi. Đối với các polyp có kích thước lớn, bác sĩ sẽ chỉ đinh mổ nội soi polyp đại tràng.

  • Thủ thuật cắt polyp đại tràng qua nội soi: nếu khối u có kích thước từ 0,4 – 1 cm bệnh nhân sẽ được tiêm một dung dịch bên dưới polyp để tách khối u khỏi các mô khỏe mạnh xung quanh. Sau đó, bác sĩ sẽ cắt bỏ polyp bằng kềm sinh thiết, polyp lớn được cắt bằng một thòng lọng gọi là snare. Thòng lọng sẽ tròng qua phần đáy của polyp và đốt bằng điện. Phương pháp đốt điện giúp cầm máu ngay sau khi cắt polyp và không khiến người bệnh đau đớn.
  • Phẫu thuật ít xâm lấn: đối với các polyp đại tràng quá lớn, polyp không có cuống hoặc polyp nằm sát thành niêm mạc không thể cắt bằng nội soi thì phẫu thuật ít xâm lấn sẽ được áp dụng. Ống nội soi sẽ được đưa vào đại tràng nhờ một vết rạch nhỏ trên ổ bụng, thông qua camera bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ polyp nhờ vào dao cắt được đưa vào trong ống nội soi. Phương pháp này còn có tên gọi khác là phẫu thuật nội soi.
  • Phẫu thuật cắt bỏ đại tràng hoặc trực tràng: nếu bệnh nhân mắc các hội chứng di truyền như FAP, hội chứng Lynch,… người bệnh có thể cần phẫu thuật cắt bỏ một phần đại tràng, trực tràng hoặc các hạch bạch huyết xung quanh để loại bỏ hoàn toàn tế bào đột biến, sau đó bác sĩ sẽ thực hiện nối hai phần khỏe mạnh lại hoặc có thể tạo hậu môn nhân tạo để đảm bảo chức năng tiêu hóa.
Phương pháp điều trị polyp đại tràng.
Cắt polyp đại tràng qua nội soi bằng cách đốt điện không gây chảy máu là phương pháp điều trị tốt nhất. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Các mẫu mô sau khi cắt sẽ được đưa về phòng xét nghiệm để làm giải phẫu bệnh giúp chẩn đoán tế bào đó có nguy cơ phát triển thành ung thư không, đây là loại polyp gì, tỷ lệ tái phát là bao nhiêu,…

Kết quả nội soi đại tràng và giải phẫu bệnh để xác định dấu hiệu ung thư cực kỳ quan trọng, từ đây bác sĩ sẽ đưa ra các quyết định tần suất nội soi định kỳ để theo dõi, kiểm tra, phát hiện và điều trị sau này.

Những điểm cần lưu ý

Phương pháp phòng ngừa bệnh polyp đại tràng

Cô Bác, Anh Chị có thể giảm nguy cơ mắc ung thư đại – trực tràng do polyp bằng cách thực hiện khám sức khỏe tổng quát định kỳ, nội soi đại tràng mỗi 10 năm một lần hoặc xét nghiệm máu ẩn trong phân mỗi năm đặc biệt là người lớn tuổi trên 40 tuổi.

Nếu gia đình có người thân bị ung thư tiêu hóa hoặc polyp đại – trực tràng, Cô Bác, Anh Chị nên thực hiện nội soi định kỳ sớm hơn 10 năm so với số tuổi người thân mắc bệnh (ví dụ người thân bị ung thư đại tràng vào năm 40 tuổi thì Cô Bác, Anh Chị nên nội soi tiêu hóa định kỳ bắt đầu từ năm 30 tuổi).

Cô Bác, Anh Chị cũng nên cân nhắc đến gặp bác sĩ để được tư vấn các bệnh lý di truyền nhằm có biện pháp phòng ngừa sớm cho bản thân.

Duy trì một chế độ ăn uống, lối sống lành mạnh và khoa học. Cô Bác, Anh Chị nên đến gặp các chuyên gia dinh dưỡng hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn về chế độ ăn uống hợp lý và khoa học giúp Cô Bác, Anh Chị phòng ngừa polyp đại tràng và ung thư hoặc các bệnh lý tiêu hóa khác.

Những lưu ý về bệnh polyp đại tràng

  • Polyp đại – trực tràng thường lành tính chỉ 5% trong số các polyp u tuyến có khả năng trở thành ung thư.
  • Khối u đại tràng không gây ra triệu chứng và chỉ có thể phát hiện trong quá trình kiểm tra đại tràng định kỳ hoặc khi tình trạng bệnh đã tiến triển nặng.
  • Một số triệu chứng, dấu hiệu polyp đại tràng có thể xảy ra giúp Cô Bác, Anh Chị nhận biết như đau bụng, máu lẫn trong phân, mệt mỏi, suy nhược,…
  • Nội soi đại tràng là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bệnh polyp đại tràng và trực tràng.
  • Loại bỏ các polyp đại tràng sớm sẽ giúp phòng ngừa ung thư đại tràng phát triển.
  • Một chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh, khoa học có thể làm giảm nguy cơ phát triển ung thư.

Nên ăn gì sau khi cắt polyp đại tràng?

Đối với bệnh nhân đang điều trị polyp đại tràng, người đã từng mắc bệnh hoặc có nguy cơ cao nên thực hiện các chế độ ăn uống khoa học. Người bệnh có thể tham khảo chế độ ăn sau cắt polyp đại tràng như:

  • Tăng hàm lượng chất xơ bằng cách ăn nhiều trái cây, rau xanh, củ quả, đậu và ngũ cốc nguyên cám.
  • Bổ sung các thực phẩm giàu vitamin D và Canxi như bông cải xanh, sữa chua, sữa, phô mai, trứng, gan, cá,…
  • Giảm hàm lượng chất béo, thịt đỏ và thực phẩm chế biến sẵn trong khẩu phần ăn.
  • Hạn chế sử dụng rượu bia, thức uống có cồn, thuốc lá, chất kích thích.
  • Thường xuyên tập thể dục, duy trì cân nặng hợp lý.

Tài liệu tham khảo

  1. Trung tâm nội soi & chẩn đoán bệnh lý tiêu hóa Doctor Check.
  2. Colorectal Cancer Facts & Figures 2020-2022. Atlanta: American Cancer Society, 2020.
  3. Healthline Editorial Team. Colonic (Colorectal) Polyps. Biên tập bởi Christina Chun. 03 09 2019. https://www.healthline.com/health/colorectal-polyps (đã truy cập 06 08, 2021).
  4. Livstone, Elliot M. Polyp đại trực tràng. 10 2017. https://www.msdmanuals.com/vi/chuyên-gia/rối-loạn-tiêu-hóa/các-khối-u-đường-tiêu-hóa/polyp-đại-trực-tràng (đã truy cập 06 08, 2021).
  5. Marcelle Meseeha; Maximos Attia. “Colon Polyps.” National Center for Biotechnology Information, U.S. National Library of Medicine. 01 25, 2021. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK430761/ (accessed 06 08, 2021).
  6. Mayo Clinic Staff. Colon polyps. 28 08 2020. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/colon-polyps/symptoms-causes/syc-20352875 (đã truy cập 06 08, 2021).
  7. National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases (NIDDK). Colon Polyps. 07 2017. https://www.niddk.nih.gov/health-information/digestive-diseases/colon-polyps (đã truy cập 06 08, 2021).

5 / 5. Lượt xếp hạng: 1

Xếp hạng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now Button
Đặt Lịch Khám Bảng Giá
Đặt Lịch Khám