Viêm gan siêu vi C là căn bệnh nguy hiểm nhất trong nhóm bệnh viêm gan vì nguy cơ tiến triển thành bệnh mạn tính cao, có thể biến chứng thành xơ gan và ung thư gan, gây nguy hiểm đến tính mạng và hiện vẫn chưa có vắc xin phòng ngừa virus viêm gan C hiệu quả.
Theo báo cáo từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2019, trên toàn thế giới có khoảng 59 triệu người bị nhiễm virus viêm gan C mạn tính và mỗi năm có khoảng 1,5 triệu ca mắc mới. Trong đó, có khoảng 290.000 trường hợp tử vong do viêm gan C tiến triển thành bệnh xơ gan và ung thư gan.
Viêm gan siêu vi C có thể xảy ra ở tất cả các khu vực trên toàn thế giới, nhưng một số khu vực có tỷ lệ lây nhiễm virus cao nhất bao gồm:
- Đông Địa Trung Hải và Châu Âu có khoảng 12 triệu người bị bệnh viêm gan C mạn tính ở mỗi khu vực.
- Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương ước tính có khoảng 10 triệu người ở mỗi khu vực nhiễm virus viêm gan C.
- Châu Phi và Châu Mỹ: trường hợp nhiễm HCV mạn tính lên đến 9 triệu người.
Tổng quan về bệnh viêm gan siêu vi C
Bệnh viêm gan siêu vi C do virus viêm gan C gây ra. Virus viêm gan C có thể gây ra bệnh viêm gan cấp tính hoặc mạn tính, người bệnh thường không có dấu hiệu hoặc triệu chứng cụ thể.
Theo thống kê, khoảng 30% (từ 15% đến 45%) bệnh nhân viêm gan C đều có thể tự khỏi trong vòng 6 tháng mà không cần điều trị. Khoảng 70% (từ 55% đến 85%) các trường hợp còn lại đều tiến triển thành bệnh mạn tính. Bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạn tính có 15 – 30% nguy cơ phát triển thành bệnh xơ gan trong vòng 20 năm.
CDC khuyến nghị xét nghiệm chẩn đoán viêm gan C ít nhất một lần cho tất cả người lớn từ 18 tuổi trở lên và phụ nữ trong mỗi lần mang thai. CDC tiếp tục khuyến cáo những người có các yếu tố nguy cơ, bao gồm cả những người tiêm chích ma túy, nên đi xét nghiệm thường xuyên.
Viêm gan C là gì?
Viêm gan C (tên tiếng Anh: Hepatitis C) là bệnh nhiễm trùng gan do virus viêm gan C gây ra. Tình trạng nhiễm trùng này khiến gan bị sưng và viêm. Viêm gan C thường không có các triệu chứng đặc hiệu trong giai đoạn sớm. Do đó, bệnh có nguy cơ tiến triển nặng gây xơ chai vĩnh viễn dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như xơ gan hoặc ung thư gan.
Virus viêm gan C là gì?
Virus viêm gan C (tên tiếng Anh: Hepatitis C Virus – HCV) là virus thuộc họ Flaviviridae, giống Hepacivirus, được quan sát và mô tả dưới kính hiển vi năm 1995. Virus có đường kính 55 – 65 nm, trọng lượng phân tử là 4106 daltons. Bộ gen gồm một sợi đơn RNA có tính cực dương nằm bên trong phần nucleocapsid hình đa diện. Ngoài cùng là lớp màng bọc lipid chứa protein E1 và E2 tạo thành phức hợp dimer.
HCV có 6 genotype và hơn 90 thứ tuýp khác nhau. Ở Việt Nam, genotype lưu hành chủ yếu là 1, 2, 6.
Virus viêm gan C lây truyền chủ yếu bằng cách tiếp xúc trực tiếp với máu qua da. Tỉ lệ nhiễm HCV cao nhất ở người nhiễm ma túy (khoảng 80%), sau đó là người bị bệnh huyết hữu được điều trị bằng các yếu tố đông máu từ những người cho máu có HCV (+) (trước năm 1987), bệnh nhân chạy thân nhân tạo kéo dài (10%), những người đồng tính và nhân viên y tế (1%). Virus viêm gan C cũng có thể lây truyền từ mẹ sang con nhưng ít xảy ra hơn HBV.
Thời kỳ ủ bệnh của virus viêm gan C trung bình từ 6 – 7 tuần. HCV thường có biểu hiện lâm sàng ở mức độ nhẹ hoặc không có triệu chứng, men gan tăng ở mức độ thấp hoặc trung bình, chỉ khoảng 25% bệnh nhân bị vàng da. Tuy nhiên, có khoảng 75% trường hợp tiến triển thành viêm gan mãn và nhiều bệnh nhân có nguy cơ diễn tiến đến viêm gan mãn thể hoạt động và xơ gan (10 – 20%).
Khoảng 40% bệnh gan mãn liên quan đến HCV và bệnh gan giai đoạn cuối liên qua với HCV là dấu hiệu thường gặp nhất ở những ca ghép gan ở người lớn. Ngoài ra, việc đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với HCV không ngăn chặn được tình trạng nhiễm HCV mãn.
Các giai đoạn của viêm gan C
Virus viêm gan C có thể ảnh hưởng đến mọi người theo những cách khác nhau phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và hệ thống miễn dịch của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, theo nghiên cứu khoa học, viêm gan C có thể chia thành 5 giai đoạn như sau:
- Thời kỳ ủ bệnh: Khoảng thời gian này được tính từ lần tiếp xúc đầu tiên với người phơi nhiễm đến khi bắt đầu phát bệnh, thời gian ủ bệnh có thể kéo dài trung bình khoảng 45 ngày (từ 14 – 80 ngày).
- Giai đoạn viêm gan C cấp tính: Đây là tình trạng ngắn hạn, thường kéo dài từ vài tuần đến dưới 6 tháng đầu tiên sau khi virus xâm nhập vào cơ thể. Trong một số trường hợp, người bệnh sẽ tự loại bỏ virus và hết bệnh mà không cần bất cứ liệu pháp can thiệp nào. Nhiễm viêm gan C cấp tính không phải lúc nào cũng trở thành mạn tính. Một số trường hợp cơ thể có thể loại bỏ virus ra khỏi cơ thể. Trong các nghiên cứu về những người được chẩn đoán mắc HCV cấp tính, tỉ lệ tự khỏi bệnh là 15% đến 25%.
- Giai đoạn viêm gan C mạn tính: Khoảng 85% những người bị viêm gan C đều chuyển sang giai đoạn bệnh tiến triển kéo dài trên 6 tháng. Đây được gọi là nhiễm trùng viêm gan C mạn tính và có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng hơn như ung thư gan hoặc xơ gan.
- Giai đoạn xơ gan: Nếu bệnh viêm gan C không được theo dõi và điều trị đúng liệu trình, bệnh sẽ nặng hơn và tiến triển thành xơ gan. Theo thời gian, các tế bào gan bị viêm sẽ mất khả năng hồi phục và được thay thế bằng các mô sẹo. Giai đoạn này có thể diễn ra từ 20 – 30 năm, nếu bệnh nhân sử dụng đồ uống chứa cồn, nghiện rượu bia hoặc nhiễm HIV, thời gian biến chứng thành xơ gan sẽ bị rút ngắn lại.
- Giai đoạn ung thư gan: Xơ gan làm tăng nguy cơ tiến triển thành ung thơ gan nguyên phát, vì vậy, khi người bệnh được chẩn đoán mắc bệnh xơ gan, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân kiểm tra định kỳ và thường xuyên để phát hiện các dấu hiệu trong giai đoạn sớm, nhằm có biện pháp can thiệp phù hợp.
Nếu một người đã nhiễm virus viêm gan siêu vi C, cơ thể của họ phải mất một thời gian để sản xuất đủ kháng thể để các xét nghiệm có thể phát hiện ra chúng, giai đoạn này được gọi là thời kỳ cửa sổ của viêm gan C.
Thời kỳ cửa sổ của bệnh viêm gan C thường kéo dài từ 4 – 10 tuần kể từ thời điểm tiếp xúc. Sau 6 tháng, hầu hết mọi người sẽ có đủ kháng thể để xét nghiệm viêm gan C phát hiện. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm hoi, các kháng thể có thể mất đến 9 tháng.
Nếu một người làm xét nghiệm trong thời kỳ cửa sổ, xét nghiệm kháng thể viêm gan C có thể trả về kết quả âm tính.
Nguyên nhân bị viêm gan C là gì?
Nguyên nhân bị viêm gan C là do một loại virus RNA thuộc họ Flaviviridae xâm nhập vào cơ thể dẫn đến tình trạng nhiễm trùng, ảnh hưởng đến mô gan và chức năng hoạt động của gan. Tình trạng nhiễm trùng có thể lây lan nếu Cô Bác, Anh Chị vô tình tiếp xúc trực tiếp với máu của người nhiễm bệnh.
Bệnh viêm gan C lây qua những con đường nào?
Bệnh viêm gan C có thể lây truyền trực tiếp từ người sang người chủ yếu qua đường máu hoặc dịch cơ thể của người nhiễm virus HCV.
Virus có thể truyền từ bệnh nhân viêm gan C sang người lành qua những đường sau:
- Sử dụng chung kim tiêm với người bệnh.
- Truyền máu hoặc sử dụng nguồn máu chưa qua sàng lọc.
- Vết thương hở vô tình tiếp xúc với máu của người bệnh.
- Sử dụng chung các vật dụng cá nhân như dao cạo râu, bàn chải đánh răng,…
- Quan hệ tình dục không an toàn với người nhiễm bệnh.
Bên cạnh đó, virus HCV cũng có thể được truyền từ mẹ sang con trong quá trình chu sinh. Tuy nhiên, viêm gan C không lây qua sữa mẹ, thức ăn, nước uống hoặc các tiếp xúc thông thường như ôm, hôn, bắt tay, ho khan hoặc hắt hơi,…
Các yếu tố nguy cơ lây nhiễm virus viêm gan C
Nguy cơ nhiễm viêm gan C sẽ tăng cao nếu Cô Bác, Anh Chị nằm trong các trường hợp sau:
- Nhân viên chăm sóc sức khỏe, nhân viên y tế thường xuyên tiếp xúc với máu của người bệnh.
- Người đã từng tiêm chích chất cấm, sử dụng chung kim tiêm.
- Người mắc bệnh HIV hoặc có tiền sử mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Người đã từng xăm hoặc xỏ khuyên tại những nơi không uy tín, sử dụng thiết bị không sạch sẽ.
- Người điều trị chạy thận nhân tạo trong một thời gian dài.
- Được truyền máu hoặc cấy ghép nội tạng trước năm 1992.
- Trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm viêm gan C.
- Nhóm người cao tuổi từ 57 – 77 tuổi.
Dấu hiệu và triệu chứng viêm gan C là gì?
Thời kỳ ủ bệnh viêm gan C kéo dài từ 2 tuần đến 6 tháng, sau thời gian nhiễm bệnh, khoảng 80% bệnh nhân không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào. Viêm gan C mạn tính thường là một bệnh nhiễm trùng “thầm lặng” trong nhiều năm, cho đến khi virus HCV làm tổn thương gan đủ để gây ra các triệu chứng của bệnh gan. Một số triệu chứng viêm gan C có thể xuất hiện như sốt, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đau bụng,… Phụ thuộc vào giai đoạn viêm gan C cấp tính hoặc mạn tính, tình trạng sức khỏe và hệ thống miễn dịch của cơ thể mà các dấu hiệu, triệu chứng bệnh có thể sẽ khác nhau.
Triệu chứng của viêm gan C cấp tính là gì?
Trong giai đoạn sớm, viêm gan C cấp tính sẽ không có triệu chứng đặc hiệu. Sau 2 – 12 tuần, một số người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng của viêm gan C cấp tính như:
- Vàng da, vàng mắt
- Chán ăn, ăn không ngon
- Cơ thể cảm thấy mệt mỏi kéo dài
- Đau bụng
- Buồn nôn, nôn ói
- Đau dạ dày (đau thượng vị)
- Sốt
- Nước tiểu sẫm màu
- Phân nhạt màu
- Đau khớp
Triệu chứng của viêm gan C mạn tính là gì?
Hầu hết những người bị viêm gan C mạn tính không có bất kỳ dấu hiệu nào hoặc chỉ có các triệu chứng chung chung như mệt mỏi kéo dài và trầm cảm. Nhiều người phát triển thành bệnh gan mạn tính có thể từ nhẹ đến nặng như xơ gan (sẹo ở gan) và ung thư gan.
Bệnh gan mạn tính ở những người bị viêm gan C thường xảy ra từ từ, không có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào. Bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C mạn tính thường không thể tự nhận biết cho đến khi mọi người được sàng lọc khi hiến máu hoặc được xét nghiệm máu khi đăng ký khám sức khỏe định kỳ.
Viêm gan C mạn tính thường là một bệnh nhiễm trùng âm thầm trong nhiều năm, đến khi virus gây tổn thương gan đủ lớn có thể gây ra các dấu hiệu viêm gan C bao gồm:
- Xuất huyết trong
- Dễ bị bầm tím
- Mệt mỏi
- Kém ăn
- Dấu hiệu vàng da và mắt
- Nước tiểu sẫm màu
- Ngứa da, nổi mề đay
- Tích tụ chất lỏng trong bụng (cổ trướng)
- Phù chân
- Sụt cân không rõ nguyên nhân
- Lú lẫn, buồn ngủ và nói lắp (bệnh não gan)
- Xuất hiện các mạch máu trên da của bạn (u mạch hình mạng nhện)
Mọi trường hợp nhiễm viêm gan C mạn tính đều bắt đầu từ giai đoạn cấp tính nhưng viêm gan C cấp tính không phải lúc nào cũng trở thành mạn tính. Một số người có thể loại bỏ HCV khỏi cơ thể sau giai đoạn cấp tính. Trong các nghiên cứu về những chẩn đoán mắc bệnh viêm gan siêu vi C cấp tính, tỷ lệ thanh thải virus tự phát đã thay đổi từ 15% đến 25%.
Khi nào cần đến gặp bác sĩ?
Các triệu chứng viêm gan C có thể bị nhằm lẫn với các bệnh lý nhiễm trùng khác, vì vậy, khi Cô Bác, Anh Chị xuất hiện một trong những dấu hiệu, triệu chứng trên hãy đến trung tâm y tế gần nhất để được tư vấn, chẩn đoán và được điều trị kịp thời.
Bên cạnh đó, Cô Bác, Anh Chị cũng nên lưu ý một số triệu chứng cảnh báo bệnh viêm gan C tiến triển như:
- Sỏi mật
- Bệnh não gan
- Suy thận
- Cơ thể dễ chảy máu và bầm tím
- Ngứa dữ dội
- Mất cơ
- Gặp các vấn đề với trí nhớ và sự tập trung
- Nôn ra máu do chảy máu ở thực quản dưới (giãn tĩnh mạch thực quản)
Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm gan siêu vi C
Các triệu chứng nhiễm trùng thường không cung cấp đủ thông tin để bác sĩ chẩn đoán bệnh viêm gan siêu vi C. Hơn nữa, Cô Bác, Anh Chị có thể không có triệu chứng hoặc nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nào của tình trạng này.
Các biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm gan C:
- Phần lớn không có triệu chứng lâm sàng cho đến khi có biểu hiện xơ gan, đôi khi có mệt mỏi, chán ăn, đầy bụng, đau nhẹ hạ sườn phải, rối loạn tiêu hóa, đau cơ;
- Có thể gặp vàng da nhẹ, kín đáo;
- Có thể có các biểu hiện ngoài gan như: đau khớp, viêm khớp, tóc dễ gãy rụng, Cryoglobulinemia (globulin lạnh trong máu), đau cơ, bệnh cơ tim, viêm cầu thận tăng sinh màng, …
Các bác sĩ chẩn đoán viêm gan C dựa trên tiền sử bệnh, khám sức khỏe tổng quát và xét nghiệm máu. Nếu Cô Bác, Anh Chị bị viêm gan C, bác sĩ có thể thực hiện thêm các xét nghiệm bổ sung để kiểm tra hoạt động chức năng gan.
Khám lâm sàng
Bác sĩ có thể sẽ hỏi Cô Bác, Anh Chị một số câu hỏi sau đây để dự đoán các yếu tố nguy cơ và tìm ra nguyên nhân gây bệnh viêm gan C:
- Cô Bác đã bao giờ được truyền máu hoặc cấy ghép nội tạng chưa?
- Cô Bác đã bao giờ sử dụng thuốc tự tiêm không theo chỉ định của bác sĩ chưa?
- Cô Bác đã bao giờ được chẩn đoán mắc bệnh viêm gan, vàng da hoặc các bệnh liên quan đến gan chưa?
- Gia đình của Cô Bác có tiền sử mắc bệnh gan không?
- Các triệu chứng Cô Bác gặp phải trong thời gian gần đây là gì?
- Trong 6 tháng gần đây Cô Bác có tiếp xúc với người nhiễm HIV hoặc mắc bệnh viêm gan nào không?
Trong quá trình khám sức khỏe, bác sĩ cũng sẽ kiểm tra các dấu hiệu tổn thương gan bên ngoài cơ thể như:
- Thay đổi màu da.
- Phù bàn chân hoặc mắt cá chân.
- Đau hoặc sưng ở bụng.
Cận lâm sàng chẩn đoán
Nhiễm virus viêm gan C có thể được chẩn đoán theo 2 giai đoạn bao gồm xét nghiệm tìm kháng thể chống HCV và xét nghiệm đánh giá mức độ tổn thương gan.
- Xét nghiệm tìm kháng thể chống viêm gan C (anti-HCV) bằng xét nghiệm huyết thanh giúp xác định Cô Bác, Anh Chị đã bị nhiễm virus chưa.
- Nếu kết quả xét nghiệm dương tính với kháng thể kháng HCV, Cô Bác, Anh Chị cần thực hiện thêm xét nghiệm axit nucleic để tìm axit ribonucleic HCV (RNA), xét nghiệm HCV RNA để xác nhận tình trạng nhiễm trùng mạn tính vì khoảng 30% số người bị nhiễm HCV tự động loại bỏ nhiễm trùng bằng phản ứng miễn dịch mạnh mà không cần điều trị. Mặc dù không còn bị nhiễm bệnh, họ vẫn sẽ cho kết quả dương tính với kháng thể kháng HCV.
Sau khi một người được chẩn đoán nhiễm viêm gan C mạn tính, người bệnh cần tiến hành đánh giá để xác định mức độ tổn thương gan (xơ hóa và xơ gan). Điều này có thể được thực hiện bằng sinh thiết gan hoặc thông qua nhiều loại xét nghiệm không xâm lấn khác. Mức độ tổn thương gan được sử dụng để hướng dẫn các quyết định điều trị và quản lý bệnh.
Xét nghiệm viêm gan C
Xét nghiệm máu: Cô Bác, Anh Chị có thể được yêu cầu thực hiện một loạt các xét nghiệm máu để kiểm tra virus, bắt đầu bằng xét nghiệm kháng thể viêm gan C. Xét nghiệm PCR có thể cho bác sĩ biết tình trạng hoạt động của virus và xét nghiệm tải lượng virus viêm gan C có thể đo lượng virus trong máu. Một số xét nghiệm máu có thể phát hiện nhiễm HCV, bao gồm:
- Xét nghiệm sàng lọc để tìm kháng thể kháng HCV (anti-HCV): là xét nghiệm dùng để sàng lọc nhiễm HCV, nhất là ở những người có nguy cơ cao (tiêm chích ma túy, tiền sử truyền máu, quan hệ tình dục không an toàn, lọc máu chu kỳ, xăm trổ, ghép tạng, trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HCV)…
- Xét nghiệm miễn dịch enzym (EIA).
- Xét nghiệm miễn dịch phát quang hóa học nâng cao (CLIA).
- Xét nghiệm miễn dịch vi hạt hóa phát quang (CMIA).
- Xét nghiệm miễn dịch hạt vi mô (MEIA).
- Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang (ECLIA).
- Xét nghiệm sắc ký miễn dịch (xét nghiệm nhanh).
Nếu xét nghiệm kháng thể dương tính, Cô Bác, Anh Chị sẽ được chỉ định làm xét nghiệm máu thứ hai gọi là xét nghiệm RNA viêm gan C. HCV RNA sẽ kiểm tra xem virus có còn trong máu hay không.
Xét nghiệm kiểu gen (genotype) của HCV: xét nghiệm này có thể cho biết kiểu gen của viêm gan C. Xác định kiểu gen của virus cực quan trọng trong việc đưa ra phác đồ điều trị phù hợp và tiên lượng đáp ứng điều trị viêm gan siêu vi C.
Các xét nghiệm gan bao gồm alanin aminotransferase huyết thanh (ALT), aspartate aminotransferase (AST) và phosphatase kiềm.
Đánh giá xơ hóa gan đối với viêm gan virus C mạn giúp xác định giai đoạn xơ hóa gan. Các phương pháp đánh giá xơ hóa gan bao gồm: sinh thiết gan và các phương pháp đánh giá không xâm nhập như: chỉ số APRI, FIB-4, Fibroscan, ARFI, Fibro test,… Đánh giá xơ gan còn bù, mất bù dựa vào lâm sàng và xét nghiệm (Phân loại xơ gan theo Child-Pugh)
Các xét nghiệm huyết học, sinh hóa và chức năng gan, sàng lọc ung thư gan bao gồm: công thức máu/số lượng tiểu cầu, thời gian prothrombin, INR, AST và ALT, albumin, bilirubin, dấu ấn ung thư gan AFP,…
Bên cạnh đó, bác sĩ cũng khuyến khích xét nghiệm HIV và viêm gan B vì các bệnh này có phương thức lây truyền tương tự nhau.
Xét nghiệm tải lượng virus viêm gan C trong máu là cần thiết để xác nhận tình trạng nhiễm HCV đang hoạt động và hướng dẫn điều trị lâm sàng.
Xét nghiệm HCV RNA cũng nên được thực hiện ở những người có xét nghiệm kháng thể HCV âm tính, bị suy giảm miễn dịch hoặc có thể đã tiếp xúc với HCV trong vòng 6 tháng qua. Xét nghiệm HCV RNA cũng có thể phát hiện sự tái nhiễm ở những người dương tính với kháng thể HCV sau khi đã loại bỏ virus tự phát hoặc liên quan đến các điều trị trước đó.
Nên sử dụng xét nghiệm HCV RNA định lượng hoặc định tính được FDA chấp thuận với mức phát hiện ≤ 25 IU / mL để phát hiện HCV RNA. Sau đây là quy trình kiểm tra nhiễm virus viêm gan C do CDC khuyến nghị:
Đánh giá mức độ tổn thương của gan
Mức độ tổn thương của bệnh gan liên quan đến nhiễm viêm gan C mạn tính là yếu tố chính trong việc xác định đánh giá ban đầu và theo dõi bệnh nhân. Các xét nghiệm huyết thanh, đo độ đàn hồi hoặc hình ảnh gan cho phép chẩn đoán chính xác bệnh xơ gan. Sinh thiết gan hiếm khi được yêu cầu nhưng có thể được xem xét nếu bác sĩ có nghi ngờ các nguyên nhân khác gây ra bệnh gan.
Các phương pháp không xâm lấn thường được sử dụng để đánh giá mức độ tổn thương của gan bao gồm:
- Xét nghiệm máu định kỳ (ví dụ: ALT, AST, albumin, bilirubin, tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (INR) và CBC với số lượng tiểu cầu).
- Bảng đánh dấu xơ hóa huyết thanh.
- Đo độ đàn hồi thoáng qua của gan (Transient Elastography: TE)
- Siêu âm hoặc chụp CT gan.
Chỉ số AST trong huyết thanh trên tiểu cầu và điểm FIB-4 cũng giúp bác sĩ đánh giá mức độ nốt sần bề mặt gan, siêu âm gan hoặc các chẩn đoán hình ảnh khác có thể giúp xác định xem bệnh nhân viêm gan C có bị xơ gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa kèm theo hay không. Dấu hiệu của tăng áp lực tĩnh mạch cửa có nguy cơ cao phát triển các biến chứng ở gan đối với những bệnh nhân không được điều trị.
Viêm gan virus C cấp
- Thời gian nhiễm HCV dưới 6 tháng.
- Có tiền sử phơi nhiễm với nguồn bệnh
- Biểu hiện lâm sàng kín đáo hoặc có thể có biểu hiện của viêm gan cấp: mệt, vàng mắt, vàng da,…
- AST, ALT thường tăng.
- HCV RNA: dương tính sau 2 tuần phơi nhiễm.
- Anti-HCV có thể âm tính trong vài tuần đầu hoặc dương tính sau 8 – 12 tuần phơi nhiễm.
- Chẩn đoán nhiễm HCV cấp khi có chuyển đảo anti-HCV từ âm tính sang dương tính; hay anti-HCV âm tính nhưng HCV RNA dương tính.
Viêm gan virus C mạn
- Thời gian nhiễm HCV > 6 tháng.
- Có hoặc không có biểu hiện lâm sàng.
- Anti-HCV dương tính và HCV RNA dương tính hoặc HCV core-Ag dương tính.
- Không có/hoặc có xơ hóa gan, xơ gan.
Viêm gan virus C ở trẻ em
- Trẻ em < 18 tháng tuổi: xét nghiệm HCV RNA lúc trẻ 6 tháng và 12 tháng. Trẻ được chẩn đoán là nhiễm HCV khi có ít nhất hai lần HCV RNA dương tính.
- Trẻ em trên 18 tháng tuổi được chẩn đoán nhiễm HCV khi anti-HCV dương tính và HCV RNA dương tính.
Xác định các bệnh lý đi kèm
Người bệnh viêm gan virus C cần được xét nghiệm kiểm tra tình trạng đồng nhiễm virus viêm gan B, D, E, A, viêm gan tự miễn, viêm gan do rượu, viêm gan nhiễm mỡ không do rượu, nhiễm HIV, đái tháo đường, bệnh lý tuyến giáp…
Sinh thiết gan
Sinh thiết gan là thủ thuật lấy một mẫu tế bào gan để nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, từ đó xác định các yếu tố nguy cơ hoặc nguyên nhân tiềm ẩn. Thủ thuật sinh thiết gan có thể được thực hiện qua da mà không cần phẫu thuật.
Sinh thiết gan cho phép bác sĩ xác định tình trạng nhiễm trùng, mức độ viêm nhiễm và hoạt động của gan đã bị ảnh hưởng như thế nào. Tuy nhiên, sinh thiết gan thường không cần thiết trừ khi các phương pháp chẩn đoán khác không chắc chắn.
Sinh thiết gan có thể giúp dự đoán tiên lượng viêm gan cấp tính nhưng hiếm khi được thực hiện chỉ vì mục đích này. Sự phục hồi mô học hoàn toàn xảy ra trừ khi hoại tử lan rộng làm cầu nối toàn bộ acini (hoại tử bắc cầu). Hầu hết bệnh nhân hoại tử cầu nối đều hồi phục hoàn toàn. Tuy nhiên, một số trường hợp tiến triển thành viêm gan mạn tính.
Chẩn đoán hình ảnh
- Đo đàn hồi cộng hưởng từ (MRE): đây là một giải pháp thay thế không xâm lấn cho sinh thiết gan, MRE kết hợp công nghệ hình ảnh cộng hưởng từ với các mô hình được hình thành bởi sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của gan. Mô gan cứng cho thấy gan bị sẹo (xơ hóa) do bệnh viêm gan C mạn tính.
- Đo độ đàn hồi thoáng qua của gan (TE): Một xét nghiệm không xâm lấn khác, đo độ đàn hồi thoáng qua là một loại siêu âm truyền các rung động vào gan và đo tốc độ phân tán của chúng qua mô gan để ước tính độ cứng của gan.
Khuyến nghị theo dõi định kỳ và tầm soát viêm gan C
Các khuyến nghị theo dõi và tầm soát viêm gan C định kỳ được CDC ban hành vào năm 2020 dành cho người dân, người đã phơi nhiễm với virus viêm gan C và các chuyên viên chăm sóc y tế.
Ai nên được xét nghiệm và tầm soát viêm gan C định kỳ?
CDC khuyến nghị tầm soát viêm gan siêu vi C toàn diện cho tất cả người lớn từ 18 – 79 tuổi và phụ nữ mang thai, ngoại trừ những nơi có tỷ lệ nhiễm HCV < 0,1%. Các trường hợp sau đây nên được xét nghiệm và tầm soát viêm gan C định kỳ:
- Người lớn từ 18 tuổi trở lên nên xét nghiệm HCV định kỳ ít nhất một lần.
- Phụ nữ mang thai nên xét nghiệm trước khi sinh trong mỗi lần mang thai.
- Người đã từng tiêm chích ma túy và dùng chung kim tiêm, ống tiêm hoặc dụng cụ pha chế ma túy khác, kể cả những người đã tiêm một lần hoặc một vài lần cách đây nhiều năm.
- Người nhiễm HIV.
- Người quan hệ tình dục không sủ dụng các biện pháp an toàn.
- Người đang sử dụng thuốc dự phòng trước phơi nhiễm (PrEP).
- Người đã từng chạy thận nhân tạo kéo dài.
- Người có chỉ số ALT bất thường liên tục.
- Người được truyền máu hoặc các thành phần của máu trước tháng 7 –
- Người được cấy ghép nội tạng trước tháng 7 –
- Người được thông báo rằng họ đã nhận máu từ một người hiến tặng bị dương tính với HCV.
- Nhân viên y tế, y tế khẩn cấp và nhân viên chăm sóc sức khỏe cộng đồng sau khi bị kim đâm, vật nhọn hoặc vết thương hở tiếp xúc với máu bị nhiễm virus viêm gan C.
- Trẻ sơ sinh được sinh ra từ người mẹ bị nhiễm HCV.
Những người có các yếu tố nguy cơ, bao gồm cả những người hiện đang tiêm chích ma túy và dùng chung kim tiêm, ống tiêm hoặc dụng cụ pha chế thuốc khác, cùng với những người có một số bệnh trạng nhất định (ví dụ: những người đã từng tiêm duy trì chạy thận nhân tạo) nên kiểm tra thường xuyên. Việc kiểm tra những người có nguy cơ phải được thực hiện ở bất kỳ mức độ nào.
Khuyến nghị theo dõi và kiểm tra viêm gan C
Theo khuyến nghị về kiểm tra, quản lý và điều trị viêm gan C do Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) ban hành năm 2020 quy định:
- Tất cả những người được khuyến cáo sàng lọc HCV nên được xét nghiệm tìm kháng thể HCV.
- Thử nghiệm kháng thể HCV với thử nghiệm phản ứng chuỗi phản ứng HCV RNA polymerase (PCR) được khuyến nghị cho xét nghiệm HCV ban đầu.
- Trong số những người có xét nghiệm kháng thể HCV âm tính đã tiếp xúc với HCV trong vòng 6 tháng trước đó, nên xét nghiệm HCV RNA hoặc theo dõi kháng thể HCV sau 6 tháng hoặc lâu hơn sau khi phơi nhiễm. Xét nghiệm HCV RNA cũng có thể được xem xét đối với những người bị suy giảm hệ miễn dịch.
- Trong số những người có nguy cơ tái nhiễm sau khi loại bỏ virus tự phát hoặc liên quan đến điều trị trước đó nên xét nghiệm HCV RNA.
- Nên xét nghiệm HCV RNA định lượng trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virus để ghi lại tải lượng virus trong máu ban đầu.
- Những người được phát hiện có kết quả xét nghiệm kháng thể HCV dương tính và kết quả âm tính với HCV RNA bằng PCR nên được thông báo rằng họ không có bằng chứng về việc nhiễm HCV (đang hoạt động), điều này không có nghĩa là họ sẽ không bị tái nhiễm.
Hướng dẫn và khuyến nghị nhân viên chăm sóc có nguy cơ bị phơi nhiễm virus viêm gan C
Tiếp xúc với virus viêm gan là một rủi ro nghề nghiệp được công nhận đối với nhân viên y tế (HCP). Sau đây là các hướng dẫn từ CDC bao gồm các khuyến nghị về quy trình xét nghiệm và theo dõi lâm sàng đối với HCP có khả năng phơi nhiễm nghề nghiệp với virus viêm gan C (HCV).
Các xét nghiệm đối với bệnh nhân được chăm sóc (còn được gọi là bệnh nhân nguồn) và nhân viên y tế tiếp xúc trực tiếp nên được thực hiện càng sớm càng tốt, tốt nhất là trong 48 giờ sau khi tiếp xúc.
Có 2 phương pháp để kiểm tra tình trạng của bệnh nhân nguồn bao gồm:
- Xét nghiệm axit nucleic (NAT) để tìm HCV RNA: đây là lựa chọn được ưu tiên, đặc biệt đối với bệnh nhân có nguy cơ nhiễm HCV cao hoặc không thể đánh giá chính xác nguy cơ gây bệnh.
- Xét nghiệm tìm kháng thể với virus viêm gan C (anti-HCV): nếu kết quả dương tính, bệnh nhân buộc phải thực hiện thêm xét nghiệm HCV RNA.
Đối với nhân viên chăm sóc y tế nên thực hiện đồng thời 2 xét nghiệm trên trong vòng 48 giờ và cùng lúc với bệnh nhân. Các xét nghiệm tiếp theo được khuyến nghị dựa trên tình trạng của bệnh nhân được chăm sóc.
- Nếu kết quả bệnh nhân dương tính hoặc tình trạng nhiễm HCV không thể xác định, nhân viên y tế nên thực hiện xét nghiệm NAT cho HCV RNA trong 3 – 6 tuần sau phơi nhiễm. Xét nghiệm này cũng nên được thực hiện nếu bệnh nhân nguồn dương tính với anti-HCV và không có kết quả xét nghiệm HCV RNA.
- Đối với tất cả nhân viên y tế được khuyến nghị xét nghiệm theo dõi nên tiến hành xét nghiệm anti-HCV sau 4 – 6 tháng với xét nghiệm HCV RNA nếu kết quả dương tính. Nếu HCP tiếp xúc với bệnh nhân có các dấu hiệu nhiễm viêm gan C nên được xét nghiệm HCV RNA tại bất kỳ thời điểm nào.
- Hiện tại, không có khuyến nghị theo dõi thêm đối với các nhân viên y tế vẫn âm tính với anti-HCV sau 4 – 6 tháng. Tuy nhiên, nếu nhân viên y tế có dấu hiệu suy giảm miễn dịch hoặc mắc bệnh gan, có thể xem xét thực hiện thêm xét nghiệm tìm HCV RNA.
Bệnh viêm gan C có nguy hiểm không?
Hiện nay, viêm gan siêu vi C vẫn chưa có vắc xin phòng ngừa và có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của người bệnh nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Viêm gan C có thể tiến triển thành bệnh mạn tính, dẫn đến ung thư gan và các biến chứng ảnh hưởng đến chức năng gan, thậm chí gây tử vong. Vì vậy, mỗi cá nhân phải tự bảo vệ bản thân trước các yếu tố nguy cơ lây nhiễm virus, khám sức khỏe tổng quát và tầm soát ung thư gan định kỳ theo tư vấn của bác sĩ.
Bệnh viêm gan C có thể chữa khỏi không?
Tiên lượng viêm gan C phụ thuộc vào việc bệnh nhân có đáp ứng virus bền vững (SVR) không, nghĩa là không phát hiện được HCV RNA sau 12 tuần khi hoàn thành quá trình điều trị.
Những bệnh nhân có đáp ứng virus kéo dài có khả năng 99% âm tính với HCV RNA và thường được coi là đã khỏi bệnh. Gần 95% bệnh nhân có đáp ứng virus kéo dài được cải thiện về mô học, bao gồm chỉ số xơ hóa và hoạt động mô học. Ngoài ra, người bệnh cũng giảm nguy cơ tiến triển thành xơ gan, suy gan và tỷ lệ tử vong liên quan đến bệnh gan.
Ở những bệnh nhân bị xơ gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa và được điều trị bằng phác đồ dựa trên interferon, đáp ứng virus kéo dài đã được chứng minh là giảm áp lực cửa và giảm đáng kể tình trạng mất bù ở gan, tử vong liên quan đến gan, tử vong do mọi nguyên nhân và ung thư biểu mô tế bào gan.
Khả năng đạt được đáp ứng virus kéo dài với các phác đồ kháng virus tác dụng trực tiếp dường như phụ thuộc chủ yếu vào những yếu tố sau:
- Mức độ xơ hóa gan.
- Phản ứng với các điều trị trước.
- Kiểu gen của virus viêm gan C.
Biến chứng viêm gan C
Đối với người bị viêm gan C cấp tính, bệnh có thể tiến triển thành tình trạng mạn tính nếu không được điều trị sớm. Ngoài ra, viêm gan C mạn tính cũng có thể khiến Cô Bác, Anh Chị gặp một số biến chứng nghiêm trọng như:
- Xơ gan là biến chứng phổ biến nhất của bệnh viêm gan C, đây là tình trạng các mô sẹo dần thay thế các mô khỏe mạnh trong gan, ngăn chặn dòng chảy của máu và phá vỡ chức năng gan, xơ gan cuối cùng có thể dẫn đến suy gan.
- Ung thư gan: bị viêm gan C mạn tính làm tăng nguy cơ phát triển ung thư gan nguyên phát. Xơ gan hoặc gan bị tổn thương nghiêm trọng trước khi điều trị sẽ làm tăng nguy cơ mắc ung thư so với sau khi được điều trị.
- Suy gan hoặc bệnh gan giai đoạn cuối xảy ra chậm trong nhiều tháng, thường là nhiều năm. Khi gan không thể hoạt động bình thường, Cô Bác, Anh Chị sẽ cần thực hiện cấy ghép gan.
Phương pháp điều trị viêm gan C
Không phải bất kỳ ai cũng cần được điều trị viêm gan C, trong một số trường hợp, hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ loại bỏ tình trạng nhiễm trùng. Tuy nhiên, nếu viêm gan C trở thành mạn tính, bệnh nhân phải đến gặp bác sĩ để được thăm khám, chẩn đoán và có phác đồ điều trị viêm gan C phù hợp.
WHO khuyến nghị điều trị bằng thuốc kháng virus tác dụng trực tiếp kiểu gen (DAAs) cho những người trên 12 tuổi. DAA có thể chữa khỏi hầu hết những người bị nhiễm virus viêm gan C, thời gian điều trị thường từ 12 đến 24 tuần tùy thuộc vào tình trạng xơ gan.
Tiếp cận điều trị viêm gan C đang được cải thiện nhưng vẫn còn quá hạn chế. Trong số 58 triệu người bị nhiễm viêm gan C trên toàn cầu vào năm 2019, ước tính có khoảng 21% (15,2 triệu người) trường hợp đã được chẩn đoán và trong số những người được chẩn đoán nhiễm trùng mạn tính, khoảng 62% (9,4 triệu) người đã được điều trị viêm gan C bằng thuốc DAAs vào cuối năm 2019.
Điều trị viêm gan C cấp tính
Có một số loại thuốc kháng virus tác dụng trực tiếp (DAAs) hiệu quả cao đối với phác đồ điều trị bệnh viêm gan C, chúng có thể làm giảm khả năng phát triển nhiễm trùng mạn tính. Các khuyến cáo hiện nay đều bắt đầu điều trị sau khi người bệnh được chẩn đoán nhiễm viêm gan C cấp tính, không cần chờ các triệu chứng bộc phát hoặc cơ thể tự miễn.
Cô Bác, Anh Chị có thể thay đổi chế độ ăn uống, lối sống, sinh hoạt hằng ngày để hỗ trợ quá trình điều trị viêm gan C như:
- Nghỉ ngơi hợp lý.
- Uống nhiều nước.
- Thực hiện một chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ dưỡng chất và lành mạnh.
- Tránh uống rượu bia.
- Tránh các loại thuốc có thể gây tổn thương gan. Cô Bác, Anh Chị có thể khai báo với bác sĩ về tình trạng viêm gan để được chuyển sang loại thuốc khác hoặc bác sĩ sẽ đưa ra liệu trình điều trị thay thế phù hợp với tình trạng sức khỏe.
Điều trị viêm gan C mạn tính
Phương pháp điều trị viêm gan C mạn tính là sử dụng thuốc kháng virus tác dụng trực tiếp – DAAs. Đối với bệnh viêm gan C mạn tính, khuyến cáo điều trị cho tất cả bệnh nhân, trừ những bệnh nhân có tuổi thọ ngắn do các bệnh kèm theo không thể khắc phục bằng liệu pháp HCV, ghép gan hoặc một liệu pháp chỉ định khác.
Các loại thuốc DAA nhắm mục tiêu vào các thành phần cụ thể trong chu trình nhân lên của virus viêm gan C, ngăn ngừa nhiễm trùng và dẫn đến thanh thải virus. Một số loại thuốc chữa viêm gan mới nhất thường được bác sĩ kê đơn bao gồm:
- Elbasvir-grazoprevir (Zepatier): uống 1 lần/ngày giúp chữa khỏi bệnh cho khoảng 97% các trường hợp nhiễm viêm gan C.
- Glecaprevir-pibrentasvir (Mavyret): liều lượng quy định là uống 3 viên/ngày giúp điều trị viêm gan C ngắn hơn 8 tuần cho bệnh nhân trưởng thành mắc tất cả các loại HCV nhưng không bị xơ gan và chưa được điều trị trước đó. Quá trình điều trị kéo dài hơn đối với những người đang ở những giai đoạn bệnh khác nhau.
- Ledipasvir-sofosbuvir (Harvoni): thường được chỉ định 1 viên/ngày và kéo dài từ 8 – 12 tuần.
- Ombitasvir-paritaprevir-dasabuvir-ritonavir (Viekira Pak): Phương pháp điều trị này là sự kết hợp của nhiều loại thuốc với nhau. Thông thường bệnh nhân sẽ uống 2 viên/ngày và 1 viên dùng trong 2 bữa ăn trong ngày, thời gian điều trị thường sẽ kéo dài từ 12 – 24 tuần.
- Sofosbuvir (Sovaldi), elbasvir hoặc grazoprevir: thuốc này được uống mỗi ngày trước khi ăn, chúng thường được sử dụng kết hợp với ribavirin hoặc interferon, phác đồ điều trị viêm gan C kéo dài trong khoảng 12 – 24 tuần.
- Sofosbuvir-velpatasvir (Epclusa): được chỉ định uống mỗi ngày và sử dụng liên tục trong 12 tuần.
- Sofosbuvir-velpatasvir-voxilaprevir (Vosevi): phương pháp này được sử dụng đối với người trưởng thành bị nhiễm viêm gan C mạn tính, không bị xơ gan hoặc xơ gan còn bù, giai đoạn bệnh không có triệu chứng hoặc nhóm người đã từng điều trị.
Phác đồ điều trị viêm gan C bằng thuốc DAAs thường kéo dài từ 8 – 24 tuần phụ thuộc vào tình trạng tổn thương của gan và hiệu quả đáp ứng với các phương pháp điều trị nhiễm viêm gan C trước đó.
Tuy hiếm gặp nhưng các loại thuốc đặc trị viêm gan C cũng có thể gây ra tác dụng phụ bao gồm:
- Cơ thể lo lắng, mệt mỏi, trầm cảm
- Thiếu máu
- Ngứa ngoài da
- Mất ngủ
- Rụng tóc
- Đau đầu
- Tăng chỉ số men gan
- Phát ban
Những điểm cần lưu ý về viêm gan C
Phương pháp phòng ngừa viêm gan C
Hiện nay, bệnh viêm gan C vẫn chưa có vắc xin tiêm ngừa, vì vậy cách phòng ngừa viêm gan C chủ yếu làm giảm tỷ lệ lây truyền virus trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe, cộng đồng và ở những khu vực có nguy cơ cao.
Một số biện pháp phòng ngừa viêm gan C do WHO khuyến nghị bao gồm:
- Cách tốt nhất để phòng ngừa viêm gan C là tránh tiếp xúc với máu bị nhiễm bệnh.
- Không dùng chung kim tiêm, xử lý và tiêu hủy chất thải y tế đúng quy định.
- Xét nghiệm HBV, HCV, HIV và giang mai với người hiến tạng.
- Sử dụng các biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục.
- Hãy cẩn thận nếu Cô Bác, Anh Chị xăm, xỏ khuyên, làm móng hoặc dùng chung các thiết bị có nguy cơ dính máu của người khác.
- Ngưng uống rượu bia.
- Đeo găng tay khi làm sạch hoặc điều trị vết thương cho người khác.
- Tầm soát viêm gan C định kỳ dựa vào tình trạng sức khỏe và các khuyến cáo của bác sĩ.
Bên cạnh đó, người bệnh viêm gan C cũng nên chủ động sử dụng riêng các dụng cụ cá nhân, dụng cụ nha khoa, cẩn thận băng kín bất kỳ vết thương nào bị chảy máu, không hiến máu, tinh dịch, mô hoặc nội tạng.
Viêm gan C và những điều cần lưu ý
- Viêm gan siêu vi C là căn bệnh nguy hiểm nhất trong nhóm bệnh viêm gan vì nguy cơ tiến triển thành bệnh mạn tính cao, gây nguy hiểm đến tính mạng và hiện vẫn chưa có vắc xin phòng ngừa virus viêm gan C.
- Bệnh viêm gan siêu vi C do virus viêm gan C gây ra, chúng có thể gây ra bệnh viêm gan cấp tính hoặc mạn tính, người bệnh thường không có dấu hiệu hoặc triệu chứng cụ thể.
- CDC khuyến nghị xét nghiệm viêm gan C một lần cho tất cả người lớn từ 18 tuổi trở lên và tất cả phụ nữ trong mỗi lần mang thai.
- Bệnh viêm gan C có thể lây truyền trực tiếp từ người sang người qua chủ yếu qua đường máu hoặc dịch cơ thể của người nhiễm virus HCV.
- Bác sĩ chẩn đoán viêm gan C dựa trên tiền sử bệnh, khám sức khỏe tổng quát và xét nghiệm máu tìm kháng thể kháng HCV và HCV RNA.
- Phương pháp điều trị phổ biến nhất cho bệnh viêm gan C mạn tính là thuốc kháng virus tác dụng trực tiếp – DAAs.
Thực đơn ăn uống dành cho người mắc bệnh viêm gan C
Không có chế độ ăn uống cụ thể nào được khuyến cáo dành riêng cho người mắc bệnh viêm gan C. Tuy nhiên, Cô Bác, Anh Chị cũng nên chú ý rèn luyện sức khỏe, thực hiện một chế độ ăn khoa học, hợp lý sẽ giúp cơ thể tăng sức đề kháng, hỗ trợ quá trình điều trị bệnh viêm gan C và giúp gan nhanh chóng hồi phục.
Người bị viêm gan C nên ăn gì?
Bệnh nhân viêm gan C nên kiểm soát tốt cân nặng, tránh tình trạng thừa cân, béo phì, đái tháo đường. Sau đây là một số thực phẩm được bác sĩ khuyến cáo nên bổ sung vào khẩu phần ăn để có một chế độ ăn uống cân bằng và khỏe mạnh:
- Bổ sung các loại rau củ quả chứa nhiều chất xơ, vitamin A, C, B6 và folate,… theo một nghiên cứu, rau xanh đặc biệt hữu ích trong việc giảm axit béo trong gan.
- Bổ sung protein từ cá, hải sản, gà, trứng và các loại đậu.
- Cung cấp canxi từ sữa hoặc các chế phẩm từ sữa như sữa chua, phô mai,…
- Ngũ cốc nguyên hạt bao gồm bánh mì ngũ cốc, gạo lức, yến mạch,… Ngũ cốc nguyên hạt giúp cung cấp chất xơ cho cơ thể, thúc đẩy hoạt động của ruột và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
- Caffeine: Cô Bác, Anh Chị cũng có thể uống 1 cốc cà phê mỗi ngày (khoảng 100mg) sẽ giúp chống lại quá trình xơ hóa gan, tuy nhiên phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của gan, Cô Bác, Anh Chị nên nhờ chuyên gia dinh dưỡng tư vấn, không nên tự ý sử dụng.
Người bị viêm gan C kiêng ăn gì?
Béo phì hoặc thừa cân có thể dẫn đến tình trạng gan nhiễm mỡ, mỡ trong gan sẽ khiến bệnh viêm gan C khó kiểm soát hơn. Ngoài ra, viêm gan C cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type II, vì vậy Cô Bác, Anh Chị nên theo dõi lượng đường nạp vào cơ thể mỗi ngày.
Người bị viêm gan C nên kiêng ăn các thực phẩm chứa nhiều chất béo, thịt đã qua chế biến, thịt đông lạnh, thức ăn nhanh, thức ăn đóng hộp, thức uống chứa cồn,… Ngoài ra, người bệnh cũng nên cắt giảm bớt lượng muối và đường nạp vào cơ thể.
Tài liệu tham khảo
- The National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases. Hepatitis C. 03 2020. https://www.niddk.nih.gov/health-information/liver-disease/viral-hepatitis/hepatitis-c (đã truy cập 03 23, 2022).
- AASLD & IDSA. “HCV Guidance: Recommendations for Testing, Managing, and Treating Hepatitis C.” Hepatology 62 (2015): 932 – 954.
- April Kahn and Erika Klein. Everything You Want to Know About Hepatitis C. 30 11 2021. https://www.healthline.com/health/hepatitis-c#symptoms (đã truy cập 03 23, 2022).
- Corey Whelan. Hepatitis C Diet: Foods to Eat and Avoid. 30 12 2020. https://www.healthline.com/health/hepatitis-c/hepatitis-c-diet (đã truy cập 03 23, 2022).
- Diana Bocco. Chronic Hepatitis C. 05 02 2021. https://www.healthline.com/health/chronic-hepatitis-c (đã truy cập 03 23, 2022).
- Hepatitis C. 27 07 2021. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/hepatitis-c (đã truy cập 03 23, 2022).
- Hepatitis C. không ngày tháng. https://www.hopkinsmedicine.org/health/conditions-and-diseases/hepatitis/hepatitis-c (đã truy cập 03 23, 2022).
- Hepatitis C Questions and Answers for Health Professionals. 07 08 2020. https://www.cdc.gov/hepatitis/hcv/hcvfaq.htm (đã truy cập 03 23, 2022).
- Hepatitis C Questions and Answers for the Public. 28 07 2020. https://www.cdc.gov/hepatitis/hcv/cfaq.htm (đã truy cập 03 23, 2023).
- Kathleen Davis, FNP and Zia Sherrell, MPH. What to know about hepatitis C. 28 11 2021. https://www.medicalnewstoday.com/articles/294705 (đã truy cập 03 23, 2022).
- Kimberly Holland. Acute Hepatitis C: What It Is and How to Deal with It. 17 05 2018. https://www.healthline.com/health/acute-hepatitis-c (đã truy cập 03 23, 2022).
- Mayo Clinic’s Staff. Hepatitis C. 31 08 2021. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/hepatitis-c/symptoms-causes/syc-20354278 (đã truy cập 03 23, 2022).
- Melinda Ratini, DO, MS. Hepatitis C and the Hep C Virus. 23 08 2021. https://www.webmd.com/hepatitis/digestive-diseases-hepatitis-c (đã truy cập 03 23, 2022).
- —. Hepatitis C: Diet and Exercise. 25 04 2021. https://www.webmd.com/hepatitis/c-diet-exercise (đã truy cập 03 23, 2022).
- Neal Mehta, MD and William Carey, MD. Hepatitis C. không ngày tháng. https://my.clevelandclinic.org/departments/digestive/medical-professionals/hepatology/hepatitis-c#background-tab (đã truy cập 03 23, 2022).
- Sonal Kumar , MD, MPH. Hepatitis C, Acute. 12 2020. https://www.msdmanuals.com/professional/hepatic-and-biliary-disorders/hepatitis/hepatitis-c,-acute (đã truy cập 03 23, 2022).
- —. Hepatitis C, Chronic. 12 2020. https://www.msdmanuals.com/professional/hepatic-and-biliary-disorders/hepatitis/hepatitis-c,-chronic (đã truy cập 03 23, 2022).
- Testing and Clinical Management of Health Care Personnel Potentially Exposed to Hepatitis C Virus — CDC Guidance, United States, 2020. 24 07 2020. https://www.cdc.gov/mmwr/volumes/69/rr/rr6906a1.htm?s_cid=rr6906a1_w (đã truy cập 03 23, 2022).
- Viral Hepatitis. 28 07 2020. https://www.cdc.gov/hepatitis/hcv/index.htm (đã truy cập 03 23, 2022).