Viêm gan siêu vi B: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Viêm gan siêu vi B là bệnh nhiễm trùng gan có thể đe dọa tính mạng do virus viêm gan B (HBV). Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), vào năm 2019 có 296 triệu người đang sống với bệnh viêm gan B mạn tính và mỗi năm có 1,5 triệu ca mắc mới. Cũng trong năm 2019, có khoảng 820 000 ca tử vong liên quan đến viêm gan siêu vi B, chủ yếu là do xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan (ung thư gan nguyên phát).

Theo WHO, tình trạng nhiễm trùng do virus viêm gan B cao nhất ở các khu vực sau đây:

  • Tây Thái Bình Dương: 116 triệu trường hợp viêm gan B mạn tính.
  • Châu Phi: 81 triệu ca nhiễm virus viêm gan B mạn tính.
  • Đông Địa Trung Hải: 60 triệu người nhiễm bệnh.
  • Đông Nam Á: 18 triệu người mắc bệnh.
  • Châu Âu: 14 triệu ca nhiễm bệnh.
  • Châu Mỹ: 5 triệu trường hợp mắc bệnh.
Viêm gan siêu vi B (HBV): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Viêm gan siêu vi B (HBV): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan về bệnh viêm gan siêu vi B

Bệnh viêm gan siêu vi B là một bệnh lý nguy hiểm toàn cầu, có thể tiến triển thành mạn tính, khiến người bệnh có nguy cơ tử vong cao do biến chứng thành xơ gan và ung thư gan.

Con đường lây truyền virus viêm gan B rất đa dạng bao gồm đường từ mẹ sang con trong quá trình mang thai hoặc khi sinh, nhiễm virus qua máu hoặc dịch của cơ thể từ người nhiễm bệnh,…

Nguy cơ nhiễm trùng mạn tính do virus viêm gan B có liên quan đến độ tuổi, trong đó:

  • Khoảng 90% trẻ sơ sinh bị viêm gan B chuyển sang giai đoạn nhiễm trùng mạn tính.
  • Chỉ có khoảng 2 – 6% người trưởng thành tiến triển thành viêm gan siêu vi B mạn tính.

Viêm gan siêu vi B là gì?

Viêm gan siêu vi B (tên Tiếng Anh: Hepatitis B) là tình trạng nhiễm virus viêm gan bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus viêm gan B (HBV). Bệnh ảnh hưởng lớn đến hoạt động của gan, có thể gây nhiễm trùng gan thậm chí đe dọa đến tính mạng. Virus viêm gan B có thể gây bệnh viêm gan B cấp tính (dưới 6 tháng) hoặc mạn tính (từ 6 tháng trở lên). Nhiễm viêm gan B mạn tính làm tăng nguy cơ suy gan, ung thư gan hoặc xơ gan.

Viêm gan là tình trạng các tế bào gan bị tổn thương, nhiễm trùng dẫn đến viêm, sưng tấy. Nhiễm viêm gan B ở tuổi trưởng thành có thể dẫn đến viêm gan mạn tính chiếm tỷ lệ ít hơn 10%, trong khi 90% trường hợp nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tiến triển thành bệnh viêm gan B mạn tính. Đây là cơ sở để tăng cường và ưu tiên tiêm chủng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

HBV là nguyên nhân phổ biến thứ 2 của viêm gan cấp tính sau viêm gan A. Đôi khi, viêm gan B liên quan đến một số rối loạn ngoài gan như viêm đa nút, viêm cầu thận màng, bệnh huyết sắc tố hỗn hợp, các bệnh mô liên kết khác,…

Hiện đã có vắc xin phòng bệnh viêm gan B, nhưng chưa có thuốc đặc trị hoàn toàn trong trường hợp nhiễm viêm gan B mạn tính.

Viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng gan nghiêm trọng, có thể đe dọa tính mạng do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Ảnh minh họa sưu tầm
Viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng gan nghiêm trọng, có thể đe dọa tính mạng do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Ảnh minh họa sưu tầm

Virus viêm gan B là gì?

Virus viêm gan B (tên tiếng Anh: Hepatitis B VirusHBV) thuộc họ Hepadnaviridae, có gen di truyền ADN chuỗi kép với kích thước 27 nm. HBV là nguyên nhân phổ biến gây viêm gan B, viêm gan A, ung thư gan và xơ gan.

HBV có hình cầu với vỏ lipoprotein bao quanh, có chứa kháng nguyên bề mặt HBsAg. Đến nay đã xác định là có 8 tuýp kháng nguyên khác nhau của HBV.

Bên trong lớp vỏ HBV là một lớp kháng nguyên hoà tan có hình hộp (được ký hiệu kháng nguyên HBeAg). Bên trong cùng là lõi visus HBV có chứa enzym polymerase DNA, phụ thuộc ADN và các hoạt tính phiên mã ngược.

HBV có khả năng tồn tại cao. Ở nhiệt độ 100 độ C, virus có thể sống trong vòng 30 phút. Ở nhiệt độ  -20 độ C, thời gian sống của nó có thể kéo dài tới 20 năm.

Những điều cần lưu ý về virus viêm gan B:

  • Sử dụng thuốc và tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ giúp ngăn chặn sự nhân lên của virus HBV.
  • Cần tăng cường sức đề kháng cơ thể người bệnh nhiễm HBV bằng tập thể dục đều đặn, chú ý đến chế độ ăn uống, ăn nhiều thực phẩm bổ cho gan
  • Hạn chế uống bia rượu để bảo vệ gan trước sự tấn công của virus
  • Với trường hợp mẹ nhiễm HBV thì khi sinh, em bé cần được tiêm huyết thanh đặc hiệu chống lại virut HBV
  • Quan hệ tình dục an toàn
  • Tiêm ngừa vắc xin đầy đủ
Ảnh minh họa về cấu trúc virus HBV. Ảnh sưu tầm
Ảnh minh họa về cấu trúc virus HBV. Ảnh sưu tầm

Phân loại viêm gan siêu vi B

Phụ thuộc vào thời gian nhiễm bệnh, biểu hiện của các triệu chứng và định lượng virus viêm gan B trong cơ thể mà viêm gan siêu vi B được chia thành 2 loại là viêm gan B cấp tínhviêm gan B mạn tính. Cô Bác, Anh Chị có thể phân biệt viêm gan B “cấp tính” và “mãn tính” qua các thông tin chi tiết sau.

Viêm gan B cấp tính là gì?

Viêm gan B cấp tính là tình trạng nhiễm trùng gan ngắn hạn do virus HBV gây ra và là giai đoạn đầu của viêm gan virus B. Bệnh phát sinh đột ngột và thời gian mắc bệnh ngắn. Bệnh có thể phát sinh trong vòng 6 tháng đầu tiên kể từ khi người bệnh nhiễm virus viêm gan B, người bệnh chỉ có triệu chứng nhẹ hoặc không hề xuất hiện triệu chứng.

Các triệu chứng của viêm gan B cấp tính thường không rõ nét, một số triệu chứng có thể xuất hiện thoáng qua như: biếng ăn, mệt mỏi do suy giảm chức năng gan và hệ tiêu hóa hoặc sốt, nôn mửa, cảm cúm hoặc đau nhức ở gan, có thể bị nhức khớp.

Đối với một vài bệnh nhân có hệ thống đề kháng khỏe mạnh, cơ thể sẽ tự chống lại tình trạng nhiễm trùng và loại bỏ virus. Tuy nhiên, nếu cơ thể không thể chống lại, virus sẽ tiếp tục phát triển, kéo dài hàng tháng, thậm chí hàng năm hoặc tiến triển thành viêm gan B mạn tính, suy gan…

Theo ước tính của Quỹ Viêm gan B (herb.org), nguy cơ phát triển thành nhiễm trùng viêm gan B mãn tính liên quan trực tiếp đến độ tuổi mà một người lần đầu tiên tiếp xúc với vi rút viêm gan B. Người càng trẻ khi lần đầu bị nhiễm bệnh, nguy cơ phát triển thành nhiễm trùng viêm gan B mãn tính càng cao:

  • Hơn 90% trẻ sơ sinh bị nhiễm bệnh sẽ phát triển thành nhiễm trùng viêm gan B mãn tính
  • Có đến 50% trẻ nhỏ từ 1 đến 5 tuổi bị nhiễm bệnh sẽ phát triển thành nhiễm viêm gan B mãn tính
  • 5-10% người lớn khỏe mạnh từ 19 tuổi trở lên bị nhiễm bệnh sẽ phát triển thành nhiễm trùng viêm gan B mãn tính (nghĩa là 90% sẽ khỏi bệnh sau khi bị phơi nhiễm)

Khi bị viêm gan siêu vi B cấp tính, kết quả xét nghiệm sẽ chỉ rõ: Có anti-HBc IgM (+) và anti-HBc IgG (-) hoặc có kháng nguyên nội sinh HBeAg (+) chứng tỏ virus đang nhân lên, enzym gan ALT-alanin aminotranferase tăng.

Viêm gan B mạn tính là gì?

Viêm gan B mạn tính là tình trạng virus HBV tồn tại trong cơ thể người trên 6 tháng và là giai đoạn nghiêm trọng hơn của viêm gan B cấp tính. Nếu người bệnh vẫn dương tính với siêu vi khuẩn viêm gan B (HBsAg+) sau 6 tháng thì được xem là bị nhiễm viêm gan B mãn tính, có thể kéo dài suốt đời. Tiêm vắc-xin ngừa viêm gan B là cách dự phòng viêm gan B hiệu quả nhất, thúc đẩy hệ miễn dịch cơ thể chiến đấu với virus ngay cả khi đã phơi nhiễm.

Viêm gan siêu vi B mạn tính là giai đoạn gây nguy hiểm cho người bệnh, có thể gây xơ gan, ung thư gan. Giai đoạn viêm gan B mạn tính tiềm ẩn thường kéo dài rất lâu, thậm chí có thể từ 15-30 năm mà người bệnh ít có triệu chứng đặc biệt.

Một số triệu chứng sớm của viêm gan B mạn tính thường rất mơ hồ và chỉ được xác định khi người bệnh chú ý đến từng thay đổi nhỏ của cơ thể như:

  • Hệ tiêu hóa bị ảnh hưởng nghiêm trọng: người bệnh có cảm giác chán ăn, mệt mỏi, đau bụng, tiêu chảy…
  • Biểu hiện ngoài da: như vàng da, vàng mắt… là những triệu chứng điển hình của bệnh viêm gan B mãn tính. Tuy nhiên, các triệu chứng này đã báo hiệu tình trạng bệnh tương đối nặng, người bệnh cần thăm khám và điều trị ngay nếu không sẽ có những biến chứng nguy hiểm xảy ra.

Vì các biểu hiện trên mà bệnh viêm gan B mãn tính thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, bỏ lỡ mất cơ hội điều trị. Thăm khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt với những người gia đình có tiền sử bị viêm gan virus B là giải pháp giúp tầm soát bệnh hiệu quả. Bác sĩ cần làm các xét nghiệm để chẩn đoán, xác định chính xác thể bệnh để đưa ra biện pháp điều trị. Hầu hết các trường hợp mạn tính ở nước ta đều được phát hiện khi đi kiểm tra sức khỏe tổng quát hoặc đi hiến máu, khám thai kỳ.

Tỷ lệ mắc viêm gan B mạn tính cao hơn đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Khoảng 90% trẻ sơ sinh nhiễm HBV mạn tính, 25 – 50% trẻ em từ 1 tuổi đến 5 tuổi bị bệnh viêm gan B mạn tính và chỉ khoảng 5% người trưởng thành tiến triển thành viêm gan siêu vi B mạn tính.

Khoảng 40% người chạy thận nhân tạo và 20% người bị suy giảm miễn dịch cũng khiến viêm gan B cấp tính trở thành mạn tính.

Nhiễm viêm gan B mạn tính làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư biểu mô tế bào gan, suy gan và đồng nhiễm viêm gan D, nếu không được điều trị sớm, bệnh nhân có thể mắc bệnh xơ gan lên đến 70%.

Quá trình tiến triển của bệnh viêm gan siêu vi B
Quá trình tiến triển của bệnh viêm gan siêu vi B

Các giai đoạn của viêm gan B

Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm gan B có thể khác nhau ở mỗi cá nhân, bệnh nhân có thể hoàn toàn không có triệu chứng hoặc chỉ có những triệu chứng rất nhẹ. Một số ít bệnh nhân có thể bị suy gan tối cấp khởi phát nhanh chóng.

Thông thường bệnh nhân bị viêm gan siêu vi B trải qua 4 giai đoạn sau đây: 

  • Giai đoạn 1 (giai đoạn nhân lên của virus): Bệnh nhân viêm gan B thường không có triệu chứng trong giai đoạn này, các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho kết quả dương tính với các dấu hiệu viêm gan. 
  • Giai đoạn 2 (giai đoạn tiền căn): Trong giai đoạn này, người bị viêm gan B thường có biểu hiện chán ăn, buồn nôn, nôn ói, khó chịu, ngứa, nổi mày đay, đau khớp và mệt mỏi. Đôi khi, những bệnh nhân viêm gan trong giai đoạn này bị chẩn đoán nhầm là viêm dạ dày hoặc nhiễm virus. 
  • Giai đoạn 3 (giai đoạn hồi tràng): Trong giai đoạn này, bệnh nhân viêm gan có biểu hiện nước tiểu sẫm màu và phân nhạt màu, một số bị vàng da và đau hạ sườn phải kèm theo gan to. 
  • Giai đoạn 4 (giai đoạn dưỡng bệnh): Các triệu chứng sẽ dẫn biến mất, vàng da giảm dần và các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm cho thấy men gan trở về mức bình thường. 

Các biểu hiện của tình trạng ứ mật có thể phát triển trong giai đoạn hồi tràng (gọi là viêm gan ứ mật) và thường sẽ tự khỏi. 

Yếu tố nguy cơ và nguyên nhân gây bệnh viêm gan B

Nguyên nhân gây bệnh viêm gan B do siêu vi khuẩn viêm gan B (HBV) gây ra. HBV có thể sống bên ngoài cơ thể hơn 7 ngày. Sau khi phôi nhiễm, virus sẽ tấn công nếu cơ thể không được tiêm ngừa vacxin viêm gan B trước đó. Thông thường, viêm gan B ủ bệnh trong 75 ngày, một số khác thời gian ủ bệnh lên đến 60-180 ngày.

Virus viêm gan B có lây không?

Virus viêm gan B có thể được truyền từ người này sang người khác do tiếp xúc với máu, tinh dịch hoặc các chất dịch khác trong cơ thể, nhưng HBV không lây lan qua đường không khí như ho, hắt hơi, hôn, nắm tay,…

Bệnh viêm gan B lây truyền qua những đường nào?

Các cách lây truyền phổ biến của virus gây viêm gan siêu vi B (HBV) là:

  • Quan hệ tình dục không an toàn: Người lành có thể bị nhiễm virus viêm gan B nếu quan hệ tình dục không sử dụng các biện pháp an toàn với người bị nhiễm bệnh. Virus có thể xâm nhập vào cơ thể nếu máu, tinh dịch hoặc dịch tiết âm đạo của bạn tình ra vào trong cơ thể.
  • Dùng chung kim tiêm: HBV dễ dàng lây lan qua kim tiêm có dính máu bị nhiễm bệnh, dùng chung dụng cụ tiêm chích ma túy qua đường tĩnh mạch khiến Cô Bác, Anh Chị có nguy cơ mắc bệnh viêm gan B cao.
  • Dùng chung vật dụng cá nhân với người nhiễm viêm gan B như bàn chải, dao cạo râu, đồ cắt móng tay,…
  • Truyền từ mẹ sang con: Phụ nữ mang thai bị nhiễm HBV có thể truyền siêu vi khuẩn này sang con của họ trong quá trình sinh nở. Tuy nhiên, trẻ sơ sinh có thể được tiêm ngừa để tránh bị nhiễm bệnh trong hầu hết các trường hợp.

Đối với nhân viên y tế, đặc biệt lưu ý khi thực hiện xét nghiệm hoặc tiếp xúc với kim tiêm, vật dụng của người nhiễm bệnh viêm gan.

Ở những vùng có dịch bệnh cao, viêm gan B thường lây từ mẹ sang con khi sinh (lây truyền chu sinh) hoặc lây truyền ngang (tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể của người bị nhiễm bệnh), đặc biệt là từ trẻ bị nhiễm bệnh sang trẻ chưa bị nhiễm bệnh trong 5 năm đầu đời. Sự phát triển của nhiễm trùng mạn tính thường gặp ở trẻ sơ sinh bị nhiễm virus từ mẹ hoặc trước 5 tuổi.

Virus viêm gan B có thể tồn tại bên ngoài cơ thể ít nhất 7 ngày. Trong thời gian này, virus vẫn có thể gây nhiễm trùng nếu xâm nhập vào cơ thể người chưa được tiêm phòng vắc xin. Thời gian ủ bệnh của virus viêm gan B từ 30 – 180 ngày. Virus HBV có thể được phát hiện trong vòng 30 – 60 ngày sau khi nhiễm và có thể tồn tại, phát triển thành viêm gan B mạn tính, đặc biệt là khi lây truyền ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Nguyên nhân gây lây truyền và không lây truyền virus viêm gan B. Ảnh minh họa sưu tầm
Nguyên nhân gây lây truyền và không lây truyền virus viêm gan B. Ảnh minh họa sưu tầm

Những ai có nguy cơ cao nhiễm viêm gan B?

Những trường hợp có nguy cơ cao nhiễm viêm gan B bao gồm:

  • Quan hệ tình dục không an toàn với nhiều bạn tình hoặc với người bị nhiễm HBV.
  • Dùng chung kim tiêm qua đường tĩnh mạch.
  • Quan hệ đồng giới làm tăng tỷ lệ nhiễm viêm gan B.
  • Sống chung với người bị nhiễm HBV mạn tính.
  • Các nhân viên y tế thường tiếp xúc với kim tiêm hoặc máu người.
  • Du lịch đến các khu vực có tỷ lệ lây nhiễm HBV cao.
  • Xăm hoặc xỏ khuyên ở những nơi không đảm bảo vệ sinh hoặc không khủ khuẩn không đạt chuẩn.
  • Bệnh nhân thường xuyên lọc máu cho bệnh thận.
  • Người nhiễm HIV cũng có nguy cơ cao bị nhiễm HBV.
  • Người mắc bệnh đái tháo đường, viêm gan C, viêm gan D.

Dấu hiệu và triệu chứng viêm gan B là gì?

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm gan B sẽ phụ thuộc vào tình trạng cấp tính hoặc mạn tính mà mức độ của các triệu chứng sẽ từ nhẹ đến nặng. Các biểu hiện viêm gan B thường xuất hiện khoảng 1 – 4 tháng sau khi bị nhiễm, trong một số trường hợp Cô Bác, Anh Chị có thể nhận biết chúng sớm hơn, khoảng 2 tuần sau khi ủ bệnh. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi có thể không có bất kỳ dấu hiệu viêm gan B nào.

Các triệu chứng viêm gan B phổ biến

Không phải tất cả những người bị nhiễm HBV đều có triệu chứng. Biểu hiện của các dấu hiệu và triệu chứng viêm gan B sẽ thay đổi theo độ tuổi. Khi xuất hiện, các triệu chứng viêm gan B có thể bao gồm:

  • Đau bụng
  • Nước tiểu đậm
  • Sốt nhẹ
  • Phát ban trên da
  • Đau khớp, viêm khớp
  • Ăn mất ngon, chán ăn
  • Buồn nôn và nôn ói
  • Tiêu chảy
  • Suy nhược và mệt mỏi kéo dài
  • Vàng da và vàng mắt
  • Phân bị nhạt màu

Các triệu chứng của bệnh viêm gan B cấp tính và mạn tính có thể biến chứng nặng hơn ở người lớn trên 60 tuổi. Trong trường hợp tổn thương gan nặng, bệnh nhân có thể bị vàng da, bệnh não gan, báng bụng, xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch thực quản, rối loạn đông máu hoặc nhiễm trùng.

Vàng da, vàng mắt là những triệu chứng cảnh báo bệnh viêm gan B đang tiến triển. Ảnh minh họa sưu tầm
Vàng da, vàng mắt là những triệu chứng cảnh báo bệnh viêm gan B đang tiến triển. Ảnh minh họa sưu tầm

Khi nào cần đến gặp bác sĩ?

Đối với các trường hợp Cô Bác, Anh Chị tiếp xúc với nguồn lây nhiễm viêm gan B, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc đến ngay phòng khám gần nhất để được thăm khám và tư vấn điều trị. Điều trị dự phòng có thể làm giảm nguy cơ lây nhiễm nếu Cô Bác, Anh Chị được điều trị trong vòng 24 giờ sau khi tiếp xúc với virus viêm gan B.

Bên cạnh đó, nếu cơ thể xuất hiện một trong những dấu hiệu trên hãy đến gặp ngay bác sĩ để được chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe. Cô Bác, Anh Chị đặc biệt lưu ý với biểu hiện vàng da, vàng mắt vì đây là dấu hiệu cảnh báo chức năng gan hoạt động không tốt, nguyên nhân có thể do viêm gan, xơ gan, áp xe gan, thậm chí nguy hiểm hơn là ung thư gan.

Phương pháp chẩn đoán viêm gan B

Để chẩn đoán viêm gan B chính xác, bác sĩ sẽ thực hiện các bước khám lâm sàng, thu thập thông tin về bệnh sử để xác định các yếu tố nguy cơ. Sau khi có kết quả lâm sàng, bệnh nhân sẽ được chỉ định một số cận lâm sàng phù hợp, trong đó xét nghiệm máu và xét nghiệm chức năng gan là quan trọng nhất.

Khám lâm sàng

Để xác định các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân gây bệnh viêm gan B, bác sĩ có thể sẽ hỏi Cô Bác, Anh Chị một số câu hỏi, bao gồm:

  • Các triệu chứng của Cô Bác bắt đầu khi nào? Chúng có liên tục hay không?
  • Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng?
  • Cô Bác đã từng truyền máu hoặc hiến máu chưa?
  • Cô Bác có tiêm chích ma tuý không?
  • Cô Bác có sử dụng các biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục không?
  • Cô Bác đã có bao nhiêu bạn tình?
  • Cô Bác có tiền sử mắc bệnh viêm gan hoặc các bệnh lý liên quan đến gan không?
  • Cô Bác có thường xuyên sử dụng rượu bia không?

Cận lâm sàng chẩn đoán

Trước khi chẩn đoán viêm gan B, bệnh nhân phải được phân biệt với các rối loạn khác gây ra các triệu chứng tương tự. Trong giai đoạn tiền căn, triệu chứng của bệnh viêm gan B tương tự với các bệnh do virus không đặc hiệu khác gây ra và rất khó chẩn đoán. Viêm gan B cấp tính thường biểu hiện trong giai đoạn hồi tràng, do đó cần được phân biệt với các bệnh lý khác gây vàng da.

Xét nghiệm

Một số xét nghiệm viêm gan B thường được bác sĩ chỉ định để xác định tình trạng hoạt động của chức năng gan, mức độ ảnh hưởng của bệnh viêm gan và giai đoạn bệnh. Các xét nghiệm viêm gan B bao gồm:

  • Xét nghiệm chức năng gan: bác sĩ sẽ sử dụng mẫu máu của người bệnh để xác định mức độ hoạt động hiệu quả của gan. Nếu kết quả bất thường như mức men gan cao có thể cho thấy gan của Cô Bác, Anh Chị đang bị tổn thương hoặc hoạt động không bình thường. Xét nghiệm chức năng gan bao gồm các chỉ số aminotransferase (AST), aminotransaminase (ALT), bilirubin toàn phần, phosphatase kiềm và Gamma-glutamyl transaminase (GGT).
  • Xét nghiệm kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg) cho biết Cô Bác, Anh Chị có bị lây nhiễm hay không. Xét nghiệm này không phân biệt được nhiễm trùng mạn tính và cấp tính. Xét nghiệm HBsAg được sử dụng cùng với các xét nghiệm viêm gan B khác để tìm ra nguyên nhân gây bệnh.
  • Xét nghiệm kháng thể lõi viêm gan B (HBcAg): Xét nghiệm kháng nguyên lõi viêm gan B cho biết Cô Bác, Anh Chị hiện đang sống chung với HBV hay không. Kết quả dương tính thường có nghĩa là Cô Bác, Anh Chị bị viêm gan B cấp tính hoặc mạn tính, nhưng nó cũng có thể là dấu hiệu cho thấy bệnh nhân đang hồi phục sau khi nhiễm bệnh viêm gan B cấp tính.
  • Xét nghiệm kháng thể bề mặt viêm gan B (anti-HBs): Chúng xuất hiện sau khi HBsAg biến mất, anti-HBs là kháng thể giúp Cô Bác, Anh Chị miễn nhiễm với bệnh viêm gan B.

Cô Bác, Anh Chị cũng được chỉ định xét nghiệm xem có bị nhiễm HIV và viêm gan C không vì sự lây truyền của các bệnh nhiễm trùng này là tương tự nhau.

Nếu các triệu chứng hoặc dấu hiệu của chứng cryoglobulin máu phát triển trong thời kỳ viêm gan mạn tính, cần đo nồng độ cryoglobulin và yếu tố dạng thấp; mức độ cao của yếu tố dạng thấp và mức độ bổ thể thấp gợi ý đến chứng cryoglobulinemia.

Xét nghiệm máu và xét nghiệm chức năng gan giúp chẩn đoán bệnh viêm gan B chính xác. Ảnh minh họa sưu tầm
Xét nghiệm máu và xét nghiệm chức năng gan giúp chẩn đoán bệnh viêm gan B chính xác. Ảnh minh họa sưu tầm

* Giải thích các dấu hiệu huyết thanh

Các dấu hiệu xét nghiệm huyết thanh học chẩn đoán virus viêm gan B bao gồm: Kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg), kháng thể với kháng nguyên bề mặt viêm gan B (anti-HBs), IgM lõi Ab (Anti-HBc) của viêm gan B, IgG lõi Ab (Anti-HBc) của viêm gan B, kháng nguyên e của viêm gan B (HBeAg) và kháng thể e của viêm gan B (anti-HBe).

  • HBsAg: Nhiễm trùng cấp tính (dưới 6 tháng) hoặc nhiễm trùng mạn tính (trên 6 tháng).
  • Anti-HBs: Phục hồi sau nhiễm trùng cấp tính hoặc miễn dịch do tiêm chủng.
  • HBeAg: Chủ yếu liên quan đến tải lượng virus cao.
  • Anti-HBe: Giai đoạn tái tạo thấp.
  • Anti-HBc IgM: Nhiễm trùng cấp tính, một dấu hiệu chỉ hiện diện trong thời kỳ cửa sổ, có thể xuất hiện trong đợt cấp của nhiễm trùng mạn tính.
  • Anti-HBc IgG: Tiếp xúc với nhiễm trùng, nhiễm trùng mạn tính (nếu có cùng với HBsAg), phục hồi sau nhiễm trùng cấp tính (nếu có anti-HBs), nếu sự hiện diện cô lập, có thể đại diện cho nhiễm trùng không rõ nguyên nhân.
  • Các dấu hiệu khác là DNA của vi rút viêm gan B dùng để phát hiện định lượng virus viêm gan B. Kiểu gen viêm gan B cung cấp thông tin đầu vào về sự tiến triển của bệnh và phản ứng với interferon.

Sinh thiết gan

Sinh thiết gan là thủ thuật lấy một mẫu tế bào gan để nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, từ đó xác định các yếu tố nguy cơ hoặc nguyên nhân tiềm ẩn. Thủ thuật sinh thiết gan có thể được thực hiện qua da mà không cần phẫu thuật.

Sinh thiết gan cho phép bác sĩ xác định tình trạng nhiễm trùng, mức độ viêm nhiễm và hoạt động của gan đã bị ảnh hưởng như thế nào. Tuy nhiên, sinh thiết gan thường không cần thiết trừ khi các chẩn đoán khác không chắc chắn.

Sinh thiết gan có thể giúp dự đoán tiên lượng trong viêm gan cấp tính nhưng hiếm khi được thực hiện chỉ vì mục đích này. Sự phục hồi mô học hoàn toàn xảy ra trừ khi hoại tử lan rộng làm cầu nối toàn bộ acini (hoại tử bắc cầu). Hầu hết bệnh nhân hoại tử cầu nối đều hồi phục hoàn toàn. Tuy nhiên, một số trường hợp tiến triển thành viêm gan mạn tính.

Chẩn đoán hình ảnh

Mặc dù các chẩn đoán hình ảnh không thể phát hiện gan bị nhiễm virus, nhưng một số kết quả có thể cho thấy tình trạng viêm, thay đổi kích thước và các khối u có thể là hậu quả của nhiễm trùng mạn tính hoặc bệnh gan do bất kỳ loại viêm gan nào.

  • Siêu âm ổ bụng giúp bác sĩ quan sát gan và các cơ quan xung quanh, phương pháp này có thể đánh giá được chất lỏng tích tụ trong ổ bụng, tổn thương tại gan, gan to, khối u gan hoặc các bất thường về túi mật, đường mật.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan):  Chụp CT bụng có thể phát hiện những thay đổi về kích thước và mật độ của gan, có thể hình dung các khối u hoặc dấu hiệu của ung thư sớm (một biến chứng tiềm ẩn của bệnh viêm gan).
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp cộng hưởng từ MRI có thể phát hiện những bất thường cho thấy rối loạn chức năng gan hoặc ung thư.

Khuyến nghị theo dõi định kỳ và tầm soát viêm gan B

Khuyến cáo tầm soát viêm gan được chỉ định ở người trưởng thành khỏe mạnh, người đã từng mắc các bệnh viêm gan, người có tiền sử bệnh gan hoặc gia đình có thành viên mắc bệnh viêm gan. Tầm soát viên gan siêu vi B sẽ giúp Cô Bác, Anh Chị xác định mình có nhiễm virus viêm gan không, nhận biết các tổn thương trước khi các triệu chứng xuất hiện, nâng cao hiệu quả điều trị và hạn chế các biến chứng ở gan.

Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) khuyến nghị Cô Bác, Anh Chị nên tầm soát viêm gan B nếu nằm trong các trường hợp sau:

Đối tượng nên tầm soátXét nghiệm cần thực hiệnKhuyến nghị tiêm phòng và tầm soát
Người tiêm chích ma túyXét nghiệm HBsAg, anti-HBc hoặc anti-HBs.  Nên hoàn thành 3 liều tiêm phòng viêm gan B để ngăn ngừa nhiễm trùng. Liều đầu tiên nên được tiêm cùng lúc với lần xét nghiệm.
Quan hệ tình dục đồng giớiXét nghiệm HBsAg, anti-HBc hoặc anti-HBs.       Nên hoàn thành 3 liều tiêm phòng viêm gan B để ngăn ngừa nhiễm trùng. Liều đầu tiên nên được tiêm cùng lúc với lần xét nghiệm.
Người đang được điều trị bằng các liệu pháp ức chế miễn dịch như hóa trị liệu, thuốc ức chế hệ thống miễn dịch do cấy ghép nội tạng và ức chế miễn dịch đối với các rối loạn tiêu hóa hoặc thấp khớpXét nghiệm tất cả các dấu hiệu nhiễm HBV bao gồm HBsAg, anti-HBc và anti-HBs      Điều trị những người có HBsAg dương tính.Theo dõi chặt chẽ những người có HBc dương tính với các dấu hiệu của bệnh gan.
Người có chỉ số men gan bao gồm ALT và AST tăng cao không rõ nguyên nhânKiểm tra HBsAg cùng với các đánh giá y tế thích hợp khác.Tái khám theo chỉ định.
Người hiến máu, huyết tương, nội tạng, mô hoặc tinh dịchXét nghiệm HBsAg, anti-HBc, và HBV-DNA theo yêu cầu. 
Bệnh nhân chạy thận nhân tạoXét nghiệm tất cả các dấu hiệu nhiễm HBV (HBsAg, anti-HBc và anti-HBs). Kiểm tra HBsAg của vắc xin hàng tháng. Bệnh nhân chạy thận nhân tạo có HBsAg dương tính nên được khuyến khích.Tiêm vắc xin phòng viêm gan B để ngăn ngừa lây truyền và tiêm chủng lại khi hiệu giá kháng thể HBs huyết thanh giảm xuống dưới 10mIU / mL.
Phụ nữ mang thaiXét nghiệm HBsAg trong quá trình mang thai, tốt nhất là trong ba tháng đầu. Xét nghiệm tại thời điểm nhập viện để sinh, nếu không có kết quả xét nghiệm HBsAg trước khi sinh hoặc nếu người mẹ có nguy cơ bị nhiễm trùng khi mang thai.Nếu kết quả HBsAg dương tính, hãy chuyển tuyến để được theo dõi và chăm sóc phù hợp.Để ngăn ngừa lây truyền virus HBV trong quá trình chu sinh, trẻ sơ sinh của mẹ có HBsAg dương tính hoặc không rõ tình trạng HBsAg nên được tiêm chủng và dự phòng miễn dịch sau phơi nhiễm theo khuyến cáo và trong vòng 12 giờ sau khi sinh.
Trẻ sơ sinh được sinh ra từ mẹ có HBsAg dương tínhXét nghiệm HBsAg và anti-HBs trong 1 – 2 tháng sau khi hoàn thành ít nhất 3 liều của loạt vắc xin viêm gan B được cấp phép (tức là, ở độ tuổi 9 – 18 tháng, thường là vào lần khám sức khỏe cho trẻ tiếp theo để đánh giá hiệu quả của điều trị dự phòng miễn dịch sau phơi nhiễm). Không nên thực hiện xét nghiệm trước 9 tháng tuổi hoặc trong vòng 1 tháng kể từ liều vắc xin gần đây nhất.Tiêm phòng theo đúng khuyến cáo.
Người thường xuyên tiếp xúc với thành viên trong gia đình bị nhiễm viêm gan B, dùng chung kim tiêm hoặc quan hệ tình dục với những người dương tính với HBsAgXét nghiệm HBsAg, anti-HBc hoặc anti-HBs.Nên hoàn thành 3 liều tiêm phòng viêm gan B để ngăn ngừa nhiễm trùng. Liều đầu tiên nên được tiêm cùng lúc với lần xét nghiệm.
Nhân viên y tế, nhân viên chăm sóc sức khỏe hoặc nhân viên an toàn công cộng có nguy cơ tiếp xúc với máu, dịch cơ thể của người bệnh.Xét nghiệm HBsAg.Tiêm vắc xin cho nhân viên chăm sóc sức khỏe và an toàn công cộng với những trường hợp phơi nhiễm nghề nghiệp được dự đoán trước một cách hợp lý với máu hoặc chất dịch cơ thể truyền nhiễm. Cung cấp các biện pháp dự phòng sau phơi nhiễm cho người bị phơi nhiễm nếu cần.
Người dương tính với HIVXét nghiệm HBsAg, anti-HBc hoặc anti-HBs.Tiêm vắc xin cho những người có nguy cơ cao với bệnh viêm gan B để ngăn ngừa lây nhiễm.

Bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính nên được tầm soát ung thư biểu mô tế bào gan 6 tháng một lần bằng siêu âm và đo alpha-fetoprotein huyết thanh, mặc dù tính hiệu quả của phương pháp này, đặc biệt là đo alpha-fetoprotein, vẫn còn được tranh luận.

Bệnh viêm gan B có nguy hiểm không?

Hiện nay, bệnh viêm gan B đã có vắc xin tiêm phòng và được khuyến cáo tiêm đầy đủ các mũi cho trẻ sơ sinh, vì vậy viêm gan B hiện không còn nguy hiểm đến tính mạng.

Tuy nhiên, đối với các trường hợp đặc biệt như bệnh nhân bị suy giảm hệ thống miễn dịch, đã thực hiện cấy ghép nội tạng, chưa được tiêm vắc xin phòng viêm gan B,… vẫn có nguy cơ mắc phải bệnh viêm gan B, tiến triển thành viêm gan mạn tính hoặc gây ra các biến chứng nguy hiểm.

Tiên lượng viêm gan siêu vi B

Bệnh viêm gan siêu vi B cấp tính có thể được điều trị theo triệu chứng, ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch có thể tự khỏi. Tuy nhiên, những người bị bệnh viêm gan B mạn tính sẽ có nhiều nguy cơ tiến triển thành ung thư biểu mô tế bào gan, xơ gan hoặc suy gan tối cấp.

Khả năng xảy ra rủi ro phụ thuộc vào kiểu gen của virus viêm gan B, đồng thời phương pháp lây truyền dọc (như từ mẹ sang con) có nguy cơ biến chứng lâu dài cao hơn so với các trường hợp lây truyền ngang.

Biến chứng viêm gan siêu vi B

Nhiễm viêm gan B mạn tính có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như:

  • Xơ gan là tình trạng viêm gan tái diễn do các đợt hoạt động của virus viêm gan B có thể dẫn đến tổn thương gan kéo dài, nhu mô gan sẽ được thay thế bằng sẹo và các nốt tân sinh không có chức năng dẫn đến suy giảm khả năng hoạt động của gan.
  • Ung thư gan: Người nhiễm virus viêm gan B mạn tính có nguy cơ ung thư gan cao hơn và có thể bị ung thư gan mà không qua giai đoạn xơ gan.
  • Suy gan: Suy gan cấp tính là tình trạng các chức năng quan trọng của gan ngừng hoạt động do các đợt bùng phát của virus viêm gan B gây phá hủy hàng loạt tế bào gan. Lọc máu và ghép gan là cần thiết để duy trì sự sống cho bệnh nhân.
  • Một số bệnh lý khác: Người nhiễm virus viêm gan B mạn tính có thể mắc bệnh thận hoặc một số bệnh lý mạch máu.
Các giai đoạn của ung thư gan. Ảnh minh họa sưu tầm
Các giai đoạn của ung thư gan. Ảnh minh họa sưu tầm

Phương pháp điều trị viêm gan B

Không có phương pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh viêm gan B cấp tính. Do đó, việc chăm sóc nhằm duy trì sự thoải mái và cân bằng dinh dưỡng đầy đủ, bổ sung lượng nước bị mất do nôn mửa và tiêu chảy. Quan trọng nhất là tránh các loại thuốc không cần thiết như acetaminophen, paracetamol và thuốc chống nôn.

Điều trị viêm gan B bằng các loại thuốc kháng virus theo đường tiêm hoặc đường uống. Ảnh minh họa sưu tầm
Điều trị viêm gan B bằng các loại thuốc kháng virus theo đường tiêm hoặc đường uống. Ảnh minh họa sưu tầm

Nhiễm viêm gan B mạn tính có thể được điều trị bằng thuốc kháng virus. Điều trị viêm gan B có thể làm chậm sự tiến triển của xơ gan, giảm tỷ lệ mắc ung thư gan và cải thiện tiên lượng bệnh tốt hơn. WHO khuyến cáo sử dụng phương pháp điều trị viêm gan B bằng đường uống (tenofovir hoặc entecavir) như những loại thuốc mạnh nhất để ngăn chặn virus.

Điều trị sau phơi nhiễm virus viêm gan siêu vi B (HBV)

Điều trị sau phơi nhiễm chỉ giúp ngăn ngừa lây nhiễm viêm gan B chứ không phòng ngừa viêm gan B triệt để. Nếu Cô Bác, Anh Chị nghi ngờ đã tiếp xúc với virus viêm gan B (như quan hệ không an toàn với người nghi ngờ nhiễm viêm gan, đạp phải kim tiêm dơ,…) và không chắc mình đã được tiêm phòng chưa, hãy liên hệ ngay với trung tâm y tế gần nhất để được hỗ trợ.

Globulin miễn dịch (một loại kháng thể) được tiêm trong vòng 12 giờ sau khi tiếp xúc với virus có thể giúp bảo vệ Cô Bác, Anh Chị khỏi mắc bệnh viêm gan B. Tuy nhiên, phương pháp điều trị này chỉ bảo vệ trong thời gian ngắn, Cô Bác, Anh Chị vẫn nên tiêm ngừa đầy đủ 3 mũi vắc xin viêm gan B ngay sau đó.

Điều trị nhiễm trùng viêm gan B cấp tính

Đối với bệnh nhân bị nhiễm trùng viêm gan B cấp tính, các triệu chứng thường kéo dài từ vài tuần đến dưới 6 tháng, chúng sẽ tự hết mà không cần điều trị. Bác sĩ có thể sẽ khuyên người bệnh nên nghỉ ngơi hợp lý, thay đổi chế độ ăn uống, cung cấp dưỡng chất khoa học, bổ sung nhiều nước giúp cơ thể chống lại tình trạng nhiễm trùng.

Trong những trường hợp nghiêm trọng hoặc cơ thể không đủ khỏe mạnh để tự tạo đề kháng chống lại nhiễm trùng, bệnh nhân cần dùng thêm các loại thuốc kháng virus viêm gan B hoặc nằm viện để theo dõi và ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra.

Thuốc Entecavir và Tenofovir được ưu tiên dùng trong trường hợp nhiễm HBV cấp tính nếu điều trị được bảo đảm, do hàng rào kháng thuốc tương đối cao.

Hầu hết các trường hợp mắc bệnh viêm gan B mạn tính sẽ hồi phục hoàn toàn trong vài tháng, nhưng bác sĩ vẫn khuyến khích nên xét nghiệm máu thường xuyên và tầm soát viêm gan B định kỳ để kiểm tra nồng độ virus và chắc chắn bệnh nhân không có nguy cơ tiến triển thành viêm gan B mạn tính.

Điều trị nhiễm trùng viêm gan B mạn tính

Phần lớn những bệnh nhân nhiễm viêm gan B mạn tính đều cần được theo dõi và điều trị suốt đời. Mục tiêu điều trị viêm gan B mạn tính là hạn chế các triệu chứng, giảm nguy cơ mắc bệnh gan, kiểm soát nồng độ virus và ngăn ngừa khả năng truyền nhiễm virus cho người khác. Một số loại thuốc điều trị viêm gan B mạn tính bao gồm:

  • Adefovir dipivoxil (Hepsera) có dạng viên nén, thuốc này có tác dụng tốt đối với những người không đáp ứng với Lamivudine, tuy nhiên nếu sử dụng quá liều hoặc làm dụng sẽ gây ảnh hưởng đến thận.
  • Entecavir (Baraclude) được điều chế ở dạng viên nén, đây là loại thuốc được ưu tiên hàng đầu để điều trị viêm gan B do Entecavir ít gây ra tác dụng phụ, liều lượng sử dụng Entecavir là 1 viên/ngày.
  • Interferon alfa-2b (được gọi là Intron A, Roferon A, Sylatron): nhóm thuốc này giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, người bệnh sẽ được tiêm trong ít nhất 6 tháng. Interferon alfa không điều trị triệt để chứng viêm gan nhưng chúng sẽ giúp bệnh nhân tăng đề kháng, hạn chế sự nhân lên của virus và phòng ngừa các biến chứng. Thuốc được sử dụng chủ yếu cho nhóm người trẻ tuổi bị viêm gan B, những người muốn tránh điều trị lâu dài, phụ nữ có mong muốn mang thai trong vòng vài năm tới hoặc bệnh nhân sau khi hoàn thành một liệu trình điều trị hữu hạn. Lưu ý, thuốc Interferon không được sử dụng trong thời kỳ mang thai, một số tác dụng phụ có thể bao gồm buồn nôn, nôn, khó thở và trầm cảm.
  • Lamivudine (được gọi là 3TC, Epivir A / F, Epivir HBV, Heptovir) được điều chế ở dạng lỏng để tiêm và dạng viên nén để uống 1 lần/ngày. Phần lớn bệnh nhân đều không gặp tác dụng phụ, nhưng nếu sử dụng trong thời gian dài, virus có thể kháng thuốc.
  • Pegylated Interferon alfa-2a (Pegasys) được tiêm 1 lần/tuần, thường kéo dài từ 6 tháng đến một năm. Tuy nhiên, loại thuốc điều trị viêm gan B này có thể khiến bệnh nhân cảm thấy khó chịu hoặc trầm cảm, chán ăn, đau cơ và khớp. Ngoài ra, Pegylated Interferon cũng làm giảm số lượng bạch cầu khiến việc chống lại tình trạng nhiễm trùng gặp khó khăn hơn.
  • Telbivudine (Tyzeka) là một loại thuốc kháng virus được sử dụng khá phổ biến.
  • Tenofovir alafenamide (Vemlidy) được sử dụng điều trị viêm gan B từ 6 – 12 tháng với liều dùng là 1 viên/ngày.
  • Tenofovir disoproxil fumerate (Viread) có dạng bột hoặc viên nén, thuốc có thể gây ra các tổn thương liên quan đến thận, vì vậy, khi được chỉ định sử dụng thuốc, bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân tái khám thường xuyên để theo dõi, đảm bảo chúng không ảnh hưởng quá nghiêm trọng đến chức năng thận, liều dùng là 1 viên/ngày.

Dựa vào tình trạng sức khỏe, mức độ ảnh hưởng đến chức năng gan và định lượng virus viêm gan B, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc phù hợp cho bệnh nhân. Cô Bác, Anh Chị không nên tự ý sử dụng bất kỳ loại thuốc kháng virus nào mà không được chỉ định từ bác sĩ.

Chống chỉ định Pegasys đối với các trường hợp sau:

  • Bệnh gan mất bù
  • Viêm gan tự miễn
  • Suy thận
  • Ức chế miễn dịch
  • Cấy ghép nội tạng
  • Giảm bạch cầu

Các xét nghiệm sau đây nên được sử dụng để theo dõi bệnh nhân được điều trị bằng Pegasys:

  • Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (thực hiện hàng tháng hoặc mỗi 3 tháng một lần).
  • Xét nghiệm Hormone kích thích tuyến giáp (3 tháng một lần).
  • Theo dõi lâm sàng các biến chứng tự miễn dịch, thiếu máu cục bộ, tâm thần kinh và nhiễm trùng.
  • Xét nghiệm mức axit lactic nếu có vấn đề về lâm sàng.
  • Xét nghiệm HIV trước khi bắt đầu phác đồ điều trị viêm gan B.

Bên cạnh đó, ghép gan được thực hiện nếu gan của bệnh nhân đã bị tổn thương nghiêm trọng. Trong quá trình cấy ghép gan, bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ gan bị hư tổn và thay thế nó bằng một lá gan khỏe mạnh. Hầu hết gan được cấy ghép đến từ những người hiến tặng đã qua đời, một số ít đến từ những người hiến tạng còn sống.

Ghép gan là phương pháp điều trị mang lại hiệu quả cao đối với bệnh nhân bị viêm gan B nặng. Ảnh minh họa sưu tầm
Ghép gan là phương pháp điều trị mang lại hiệu quả cao đối với bệnh nhân bị viêm gan B nặng. Ảnh minh họa sưu tầm

Những điểm cần lưu ý về viêm gan B

Phương pháp phòng ngừa viêm gan B

Để phòng ngừa nguy cơ lây nhiễm viêm gan siêu vi B, Cô Bác, Anh Chị nên thực hiện một số biện pháp an toàn, giúp bảo vệ bản thân không bị nhiễm virus viêm gan. Biện pháp phòng ngừa viêm gan tốt nhất là tiêm đầy đủ các mũi vắc xin phòng ngừa bệnh viêm gan B. Thuốc chủng ngừa viêm gan B thường được tiêm 3 – 4 mũi trong vòng 6 tháng.

Tiêm phòng đầy đủ 3 mũi vắc xin viêm gan B là phương pháp phòng ngừa tốt nhất. Ảnh minh họa sưu tầm
Tiêm phòng đầy đủ 3 mũi vắc xin viêm gan B là phương pháp phòng ngừa tốt nhất. Ảnh minh họa sưu tầm

Biện pháp phòng tránh nhiễm viêm gan siêu vi B

Một số biện pháp phòng tránh nhiễm viêm gan siêu vi B được bác sĩ khuyến cáo bao gồm:

  • Xét nghiệm viêm gan B với bất cứ bạn tình nào: Cô Bác, Anh Chị có thể quan hệ tự do chỉ khi biết chắc chắn rằng bạn tình của mình không bị nhiễm HBV hoặc bất kỳ bệnh lây qua đường tình dục nào khác.
  • Luôn quan hệ tình dục an toàn: sử dụng bao cao su hoặc các biện pháp bảo vệ khác để hạn chế nguy cơ mắc bệnh viêm gan B. Mặc dù bao cao su có thể bảo vệ Cô Bác, Anh Chị nhưng vẫn có nguy cơ mắc bệnh, vì vậy Cô bác, Anh Chị chỉ nên quan hệ 1 – 1 và cả hai đã được tiêm ngừa và xét nghiệm đầy đủ các bệnh lây qua đường tình dục.
  • Không sử dụng ma túy và các chất không hợp pháo, không dùng chung kim tiêm.
  • Thận trọng khi xăm hoặc xỏ khuyên, hãy tìm một cửa hàng có uy tín và quy trình khử khuẩn đảm bảo vô trùng.
  • Không dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng , dụng cụ chăm sóc móng tay hoặc khuyên tai đã xỏ với bất kỳ ai.
  • Không nhai trước, nêm nếm trực tiếp thức ăn cho em bé.

Những ai nên tiêm phòng viêm gan B?

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết tiêm phòng viêm gan B đạt hiệu quả 98 – 100% trong việc bảo vệ chống lại virus. Vì vậy, vắc xin chủng ngừa viêm gan B được khuyến cáo cho:

  • Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tháng tuổi.
  • Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 19 tuổi không được tiêm chủng khi mới sinh.
  • Người mắc bệnh tiểu đường từ 19 – 59 tuổi; người mắc bệnh tiểu đường trên 60 tuổi theo quyết định của bác sĩ điều trị.
  • Những người bị nhiễm virus viêm gan C.
  • Những người sống chung với người bị viêm gan B.
  • Nhân viên y tế, nhân viên cấp cứu và những người khác tiếp xúc với máu, dịch cơ thể hoặc vật dụng của người nhiễm viêm gan B.
  • Người có tiền sử hoặc đang điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục như HIV.
  • Quan hệ tình dục đồng giới.
  • Những người có nhiều bạn tình.
  • Quan hệ với người bị viêm gan B.
  • Những người tiêm chích ma tuý bất hợp pháp hoặc dùng chung bơm kim tiêm.
  • Người bị bệnh gan mạn tính.
  • Người bị bệnh thận giai đoạn cuối.
  • Du khách dự định đến khu vực có tỷ lệ nhiễm viêm gan B cao.

Nói cách khác, tất cả mọi người đều nên chích ngừa viêm gan B đầy đủ, đây là một loại vắc xin tương đối rẻ tiền và rất an toàn.

Có nên tiêm phòng nhắc lại vắc xin viêm gan B không?

WHO không khuyến nghị tiêm phòng viêm gan B nhắc lại cho những người đã hoàn thành lịch tiêm chủng 3 liều. Chỉ một số người nhất định mới nên tiêm một liều tăng cường trong các tình huống cụ thể.

Đối với bệnh nhân chạy thận nhân tạo, nếu xét nghiệm kháng thể kháng nguyên bề mặt viêm gan B (anti-HBs) hàng năm cho thấy sự suy giảm xuống <10 mlU / mL, nên tiêm một liều tăng cường.

Đối với những người bị suy giảm miễn dịch khác (bao gồm cả những người nhiễm HIV, những người được ghép tế bào gốc tạo máu và những người đang được hóa trị liệu), nhu cầu về liều tăng cường vẫn chưa được xác định. Khi nồng độ anti-HBs giảm xuống <10 mIU / mL, nên cân nhắc xét nghiệm anti-HBs hàng năm và dùng liều tăng cường cho những người có nguy cơ tiếp xúc.

Viêm gan B và những điều cần lưu ý

  • Viêm gan B thường lây truyền qua đường tiêu hóa với máu bị ô nhiễm nhưng có thể do tiếp xúc niêm mạc với các chất dịch cơ thể khác.
  • Trẻ sơ sinh có mẹ mắc bệnh viêm gan B có 70 – 90% nguy cơ bị nhiễm trùng trong khi sinh trừ khi trẻ được điều trị bằng globulin miễn dịch viêm gan B (HBIG) và được chủng ngừa sau khi sinh.
  • Nhiễm trùng mạn tính phát triển ở 5 – 10% bệnh nhân bị viêm gan B cấp tính và thường dẫn đến xơ gan hoặc ung thư biểu mô tế bào gan.
  • Chẩn đoán bằng xét nghiệm tìm kháng nguyên bề mặt viêm gan B và các dấu hiệu huyết thanh khác.
  • Tất cả mọi người đều nên tiêm phòng viêm gan B định kỳ ngay từ khi mới sinh.
  • Điều trị dự phòng phơi nhiễm bao gồm HBIG và vắc xin; HBIG có thể không ngăn ngừa nhiễm trùng nhưng có thể ngăn ngừa hoặc làm giảm bớt tình trạng viêm gan lâm sàng.
  • Thuốc kháng virus có thể cải thiện kết quả xét nghiệm gan, mô học gan và trì hoãn sự tiến triển thành xơ gan nhưng có thể cần dùng vô thời hạn.
  • Ghép gan có thể được yêu cầu ở bệnh nhân xơ gan mất bù do viêm gan B.

Ai có nguy cơ tái nhiễm viêm gan siêu vi B?

Sự tái hoạt của virus viêm gan siêu vi B là sự xuất hiện lại đột ngột hoặc tăng lên đột ngột của HBV DNA ở một bệnh nhân bị viêm gan B mạn tính không hoạt động hoặc đã được điều trị trước đó. Sự tái nhiễm thường đi kèm với một đợt bùng phát hoạt động của bệnh với tăng men gan có hoặc không có triệu chứng. Sự tái hoạt của HBV có thể nghiêm trọng, dẫn đến tử vong.

Những bệnh nhân có kết quả xét nghiệm dương tính với cả anti-HBc và HBsAg về cơ bản có nguy cơ tái nhiễm viêm gan B cao hơn những người dương tính với cả anti-HBc và anti-HBs. Một số trường hợp khác có cũng có nguy cơ tái nhiễm bao gồm:

  • Bệnh nhân đang hóa trị ung thư.
  • Bệnh nhân đang sử dụng liệu pháp ức chế miễn dịch, bao gồm Rituximab và các loại thuốc khác nhắm mục tiêu tế bào lympho B, steroid liều cao và chất chống TNF.
  • Bệnh nhân nhiễm HIV đã ngừng điều trị bằng thuốc kháng virus cũng có hoạt tính chống lại HBV.
  • Bệnh nhân đã từng thực hiện cấy ghép nội tạng hoặc tủy xương, đang được điều trị đồng nhiễm viêm gan C.

Chế độ ăn uống dành cho người mắc bệnh viêm gan B

Chế độ ăn uống có thể hỗ trợ quá trình hồi phục của gan, tăng cường đề kháng, nâng cao hệ thống miễn dịch và giúp kiểm soát các triệu chứng của bệnh viêm gan B.

Đối với trường hợp viêm gan cấp tính, bác sĩ có thể sẽ khuyên người bệnh nên nghỉ ngơi hợp lý, thay đổi chế độ ăn uống, cung cấp dinh dưỡng một cách khoa học, bổ sung nhiều nước giúp cơ thể chống lại tình trạng nhiễm trùng. Hạn chế hoặc ngưng sử dụng một số thực phẩm, đồ uống có thể làm tổn hại đến gan như rượu bia, thức uống chứa cồn và thức ăn nhìu dầu mỡ,…

Chế độ ăn uống không rượu bia, thức ăn nhìu dầu mỡ sẽ hỗ trợ quá trình điều trị người mắc bệnh viêm gan B.

Đối với bệnh viêm gan B mạn tính, bệnh nhân cần sử dụng thuốc và điều trị suốt đời, vì vậy cần chú ý đến các loại thực phẩm được phép ăn và kiêng ăn trong suốt quá trình điều trị. Bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ và các chuyên gia dinh dưỡng để thay đổi chế độ ăn uống phù hợp.

Người bị viêm gan B nên ăn gì?

Hướng dẫn Chế độ ăn uống 2015 – 2020 nhấn mạnh người bị viêm gan B nên ăn nhiều loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, cung cấp giá trị dinh dưỡng lớn và ít calo. Mọi người cũng được khuyến khích tuân theo một chế độ ăn uống lành mạnh tổng thể hơn là tập trung vào các nhóm thực phẩm đơn lẻ.

Các thực phẩm người bị viêm gan B nên ăn bao gồm:

  • Ngũ cốc bao gồm bánh mì, mì ống, gạo và yến mạch. Các hướng dẫn về chế độ ăn uống đề xuất ít nhất một nửa số ngũ cốc cần tiêu thụ là ngũ cốc nguyên hạt, thay vì ngũ cốc tinh chế (chẳng hạn như bánh mì trắng, gạo trắng hoặc mì ống trắng). Ngũ cốc nguyên hạt giúp tăng lượng protein có thể giúp duy trì khối lượng cơ.
  • Trái cây và rau củ quả: Trái cây và rau quả cung cấp vitamin và khoáng chất quan trọng để có một cơ thể khỏe mạnh. Tiêu thụ những thực phẩm giàu chất xơ cũng có thể giúp giảm lượng thức ăn kém lành mạnh hơn. Đặc biệt, ăn các loại rau lá xanh có thể mang lại lợi ích cho những người đang kiểm soát bệnh viêm gan. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chúng có thể làm giảm thành phần axit béo trong gan.
  • Các loại hạt.
  • Sữa không béo hoặc ít béo.
  • Thực phẩm protein: Tiêu thụ đúng lượng protein là điều quan trọng khi Cô Bác, Anh Chị bị viêm gan B mạn tính. Ăn đủ chất đạm có thể hạn chế tình trạng suy dinh dưỡng và hao mòn cơ bắp. Nhưng tiêu thụ quá nhiều protein có thể dẫn đến các biến chứng như bệnh não gan. Thịt nạc, sữa, các loại hạt và pho mát đều là những nguồn cung cấp protein dồi dào.
  • Cà phê: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng đồ uống có chứa caffeine làm giảm nguy cơ hình thành sẹo gan tiến triển ở những người bị viêm gan mạn tính. Việc tiêu thụ 2 tách cà phê khoảng 100mg caffeine có liên quan đến việc giảm đáng kể tình trạng sẹo gan tiến triển.
  • Chất béo lành mạnh: bác sĩ khuyến cáo Cô Bác, Anh Chị nên tiêu thụ các loại chất béo lành mạnh bao gồm dầu olive, dầu hướng dương và bơ. Các chất béo chỉ nên sử dụng ở mức độ vừa phải, tiêu thụ quá nhiều chất béo có thể dẫn đến các vấn đề như tích tụ chất béo trong gan, gan nhiễm mỡ và xơ gan nhiễm mỡ.

Người bị viêm gan B nên kiêng ăn gì?

Ngay cả khi Cô Bác, Anh Chị không gặp phải các triệu chứng viêm gan, các vấn đề như mất khối lượng cơ hoặc suy dinh dưỡng, một chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giúp cải thiện sức khỏe và ngăn ngừa các bệnh mạn tính khác như bệnh tim và tiểu đường.

Các thực phẩm người bị viêm gan B nên kiêng ăn bao gồm:

  • Chất béo bão hòa thường có trong thịt đỏ, các sản phẩm từ sữa nguyên béo và loại bỏ hoàn toàn chất béo chuyển hóa có trong thức ăn nhanh, thực phẩm chiên nướng đã qua chế biến sẵn. Bác sĩ khuyến cáo Cô Bác, Anh Chị nên tiêu thụ ít hơn 10% lượng calo từ các loại chất béo này.
  • Muối dư thừa: Thực phẩm chế biến sẵn bao gồm đồ ăn nhanh, đồ chiên, đồ ăn tiện lợi,… thường là những thứ khiến lượng muối trong cơ thể vượt quá giới hạn cho phép, chúng có thể khiến chỉ số Natri vượt quá 2.300 mg một ngày. Nếu viêm gan B mạn tính tiến triển thành xơ gan, có thể dẫn đến tình trạng cổ trướng. Những người bị cổ trướng nên hạn chế lượng natri dưới 1000 mg/ngày.
  • Đường dư thừa: các chuyên gia dinh dưỡng khuyến nghị chỉ nên tiêu thụ ít hơn 10% calo từ lượng đường bổ sung có trong nước ngọt có đường, nước uống trái cây và các món ăn có đường khác.
  • Sắt dư thừa: Gan đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa và bài tiết sắt. Một số người bị viêm gan mạn tính không thể thải sắt ra khỏi cơ thể và dẫn đến tình trạng ứ sắt, làm tăng nguy cơ tổn thương gan. Vì lý do này, những người bị viêm gan mạn tính có thể cần giảm lượng thực phẩm giàu chất sắt bao gồm thịt đỏ, gan, hàu, đậu lăng, mơ và ngũ cốc tăng cường chất sắt.
  • Rượu: rượu bia và các đồ uống chứa cồn sẽ khiến gan hoạt động nhiều hơn, làm tăng nguy cơ bị tổn thương gan. Vì vậy, bác sĩ khuyến cáo người bị viêm gan B nên tránh rượu bia.

Tài liệu tham khảo

  1. Sonal Kumar , MD, MPH. Hepatitis B, Acute. 12 2020. https://www.msdmanuals.com/professional/hepatic-and-biliary-disorders/hepatitis/hepatitis-b,-acute (đã truy cập 03 18, 2022).
  2. April Kahn. Hepatitis B. 14 02 2022. https://www.healthline.com/health/hepatitis-b (đã truy cập 03 18, 2022).
  3. Brunilda Nazario, MD. Hepatitis B. 08 09 2020. https://www.webmd.com/hepatitis/digestive-diseases-hepatitis-b (đã truy cập 03 18, 2022).
  4. Charles Daniel. What to Eat When You Have Chronic Hepatitis. 23 09 2021. https://www.verywellhealth.com/chronic-hepatitis-nutrition-1759983 (đã truy cập 03 18, 2022).
  5. Cleveland Clinic medical professional. Hepatitis B. 07 09 2020. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/4246-hepatitis-b (đã truy cập 03 18, 2022).
  6. Hepatitis B. 12 10 2021. https://www.cdc.gov/hepatitis/hbv/index.htm (đã truy cập 03 18, 2022).
  7. Hepatitis B. 27 07 2021. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/hepatitis-b (đã truy cập 03 18, 2022).
  8. Hepatitis B. 30 01 2022. https://www.nhs.uk/conditions/hepatitis-b/ (đã truy cập 03 18, 2022).
  9. Hepatitis B Questions and Answers for Health Professionals. 28 07 2020. https://www.cdc.gov/hepatitis/hbv/hbvfaq.htm (đã truy cập 03 18, 2022).
  10. Johns Hopkins Health. Hepatitis B. không ngày tháng. https://www.hopkinsmedicine.org/health/conditions-and-diseases/hepatitis/hepatitis-b (đã truy cập 03 18, 2022).
  11. Mayo Clinic’s Staff. Hepatitis B. 04 09 2020. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/hepatitis-b/symptoms-causes/syc-20366802 (đã truy cập 03 18, 2022).
  12. Hepatitis B. 06 2020. https://www.niddk.nih.gov/health-information/liver-disease/viral-hepatitis/hepatitis-b (đã truy cập 03 18, 2022).
  13. Nishant Tripathi and Omar Y. Mousa. Hepatitis B. StatPearls, 2021.
  14. Recommendations for Routine Testing and Follow-up for Chronic Hepatitis B Virus (HBV) Infection. 15 05 2019. https://www.cdc.gov/hepatitis/hbv/HBV-RoutineTesting-Followup.htm (đã truy cập 03 18, 2022).
  15. Sonal Kumar , MD, MPH. Hepatitis B, Chronic. 12 2020. https://www.msdmanuals.com/professional/hepatic-and-biliary-disorders/hepatitis/hepatitis-b,-chronic (đã truy cập 03 18, 2022).
  16. Testing and Public Health Management of Persons with Chronic Hepatitis B Virus Infection. 08 10 2019. https://www.cdc.gov/hepatitis/hbv/testingchronic.htm (đã truy cập 03 18, 2022).

0 / 5. Lượt xếp hạng: 0

Xếp hạng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đặt Lịch Khám Bảng Giá
028 5678 9999